Muốn được hưởng các ưu đãi cho thương bình thì phải đề nghị lên cơ quan có tham quyền về việc xin giải quyết chế độ thương binh bằng cách làm Mẫu đơn xin giải quyết chế độ thương binh.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin giải quyết chế độ thương binh là gì?
– Thương binh là những người thuộc lực lượng vũ trang, bao gồm quân nhân, công an nhân dân, do chiến đấu, phục vụ chiến đấu trong kháng chiến
– Mẫu đơn xin giải quyết chế độ thương binh là gì mẫu đơn với các thông tin và nội dung về xin giải quyết chế độ thương binh hưởng đãi ngộ của Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ nhằm ghi nhớ công ơn của họ đối với đất nước
Mẫu đơn xin giải quyết chế độ thương binh là mẫu đơn được lập ra để xin được giải quyết chế độ thương binh. Mẫu đơn nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung xin giải quyết…đối với các trường hợp được hưởng đãi ngộ của Nhà nước, cộng đồng xã hội đối với người có công với cách mạng và thân nhân của họ nhằm ghi nhớ công ơn của họ đối với đất nước. Ưu đãi xã hội là sự thể hiện truyền thống ” đền ơn đáp nghĩa “, là sự sự báo đáp công ơn những người xả thân vì đất nước vì dân tộc. Chế độ ưu đãi xã hội không chỉ góp phần nâng cao đời sống vật chất cho những người có công mà còn giúp họ hòa đồng vào xã hội
2. Mẫu đơn xin giải quyết chế độ thương binh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
…, ngày … tháng … năm…
ĐƠN XIN GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ THƯƠNG BINH
Kính gửi:
– Phòng Lao động – Thương binh và xã hội…………..(Hoặc: các chủ thể khác có thẩm quyền giải quyết)
– Căn cứ
– Căn cứ Nghị định 99/2018/NĐ-CP quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
– Căn cứ………
Họ và tên ………………………………….……………………………………………
Sinh ngày ……….tháng ……năm……… Nơi sinh (tỉnh, TP)…………………………
Giấy CMND/thẻ CCCD số …………………… Ngày cấp…/…/…. Nơi cấp (tỉnh, TP)…………….
Địa chỉ thường trú:……
Chỗ ở hiện nay ………
Điện thoại liên hệ: ……
Nhập ngũ ngày…. tháng….. năm……..
Đơn vị:……
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc như sau:………
(Trình bày về quá trình, thời gian phục vụ quân đội, nêu rõ thời gian, đơn vị và địa bàn hoạt động. Bên cạnh đó, đưa ra những thông tin về thời gian bị thương, mức độ thương tổn, tình trạng thương tật hiện nay). Hiện nay đã và đang được hưởng chế độ (nếu có):………………………..…………..Hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng bản thân:…………
Căn cứ quy định tại Điều….. Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng…./Nghị định….:“…” (Trích căn cứ mà bạn sử dụng để đưa ra yêu cầu chủ thể nhận đơn giải quyết chế độ thương binh) Tôi nhận thấy, trong trường hợp của tôi, tôi có quyền đề nghị/yêu cầu Quý công ty:
1./….
2./…. (Liệt kê những yêu cầu của bạn về việc giải quyết chế độ thương binh) Vậy nên, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan xem xét và giải quyết đề nghị trên của tôi theo quy định của pháp luật/…. Tôi xin cam đoan với Quý cơ quan những gì mà tôi đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật, và xin chịu mọi trách nhiệm phát sinh. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Để chứng minh cho những thông tin mà tôi đã nêu trên, tôi xin gửi kèm theo đơn này những tài liệu, chứng cứ sau đây:
1./…
2./…. (Liệt kê số lượng văn bản, tài liệu, tình trạng văn bản được gửi kèm, là bản gốc hay bản sao)
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn làm mẫu đơn xin giải quyết chế độ thương binh:
– Ghi đầy đủ thông tin trong mẫu đơn
– Nội dung trình bày Trình bày về quá trình, thời gian phục vụ quân đội, nêu rõ thời gian, đơn vị và địa bàn hoạt động. Bên cạnh đó, đưa ra những thông tin về thời gian bị thương, mức độ thương tổn, tình trạng thương tật hiện nay
– Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên)
– Gửi đơn lên Phòng Lao động – Thương binh và xã hội .(Hoặc: các chủ thể khác có thẩm quyền giải quyết)
4. Thông tin pháp lý liên quan:
4.1 Các chế độ ưu đãi cơ bản đối với thương binh:
Căn cứ theo Điều 20 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005, điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng: 13. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung, như sau: Điều 20 Các chế độ ưu đãi đối với thương binh bao gồm:
– Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng căn cứ vào mức độ suy giảm khả năng lao động và loại thương binh;
– Bảo hiểm y tế; cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình căn cứ vào thương tật của từng người và khả năng của Nhà nước;
– Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần; trường hợp thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm;
– Được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này; căn cứ vào thương tật và trình độ nghề nghiệp được tạo điều kiện làm việc trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động;
– Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển, vay vốn ưu đãi để sản xuất, được miễn hoặc giảm thuế theo quy định của pháp luật; được hỗ trợ về nhà ở quy định tại khoản 4 Điều 4 của Pháp lệnh này.
4.2. Chế độ ưu đãi đối với thương binh khi còn sống:
– Theo Điều 21 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2005, điều này được sửa đổi bởi Khoản 14 Điều 1 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng sửa đổi 2012. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng: 14. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
+ Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên sống ở gia đình được trợ cấp người phục vụ. Người phục vụ thương binh quy định tại khoản này được Nhà nước mua bảo hiểm y tế.
+ Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được Nhà nước mua bảo hiểm y tế cho cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con từ đủ 6 tuổi đến dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.
+ Khi thương binh chết thì người tổ chức mai táng được nhận mai táng phí, thân nhân được hưởng một khoản trợ cấp.
+ Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tiền tuất như sau: Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ; con dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng; Cha đẻ, mẹ đẻ; vợ hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ sống cô đơn không nơi nương tựa; con mồ côi cả cha mẹ dưới 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng và trợ cấp tiền tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
+ Con của thương binh được hưởng chế độ ưu tiên, hỗ trợ quy định tại khoản 5 Điều 4 của Pháp lệnh này.
+ Điều này được hướng dẫn bởi Điều 31, Điều 32
Chế độ ưu đãi
1. Thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên được hưởng phụ cấp hàng tháng.
Trường hợp có vết thương đặc biệt nặng: Cụt hoặc liệt hoàn toàn hai chi trở lên; mù hai mắt; tâm thần nặng dẫn đến không tự lực được trong sinh hoạt hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng. Thương binh hưởng phụ cấp đặc biệt hàng tháng thì không hưởng phụ cấp hàng tháng.
2. Thương binh suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 81% trở lên song ở gia đình được trợ cấp người phục vụ.
3. Người bị thương được Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền kết luận suy giảm khả năng lao động do thương tật từ 5% đến dưới 21% được hưởng trợ cấp một lần.
4. Thời điểm hưởng:
a) Đối với người bị thương từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì được hưởng trợ cấp hàng tháng từ tháng liền kề khi bị thương;
b) Đối với người bị thương trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thì được hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
5. Đối với thương binh đồng thời là bệnh binh:
a) Trường hợp đã giám định tách riêng tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật thì được hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh. Thời điểm hưởng thêm một chế độ trợ cấp được tính từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp.
b) Trường hợp đã giám định gộp tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật và tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật:
Được hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu có thời gian công tác liên tục trong quân đội, công an từ đủ 15 năm trở lên hoặc chưa đủ 15 năm công tác liên tục trong quân đội, công an nhưng cộng thời gian công tác thực tế trước đó có đủ 20 năm trở lên.
Được hưởng đồng thời trợ cấp thương binh và trợ cấp bệnh binh nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn từ 41% trở lên, mức trợ cấp được hưởng theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động đã trừ.
Được chọn hưởng một trong hai chế độ trợ cấp nếu sau khi đã trừ tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do thương tật mà tỷ lệ suy giảm khả năng lao động do bệnh tật còn dưới 41%.
Thời điểm hưởng thêm một chế độ trợ cấp được tính từ ngày Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội ra quyết định trợ cấp.
Căn cứ dựa trên các quy định trên thì thương binh được hưởng các chế độ ưu đãi trong các trường hợp khác nhau, Nếu trong trường hợp thương binh không được hưởng chế độ thì cần làm Mẫu đơn xin giải quyết chế độ thương binh để được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên đây là thông tin về Mẫu đơn xin giải quyết chế độ thương binh và hướng dẫn viết đơn chi tiết nhất và các thông tin pháp lý liên quan.