Khách hàng sử dụng nước có quyền xin dời đồng hồ nước thông qua đơn xin dời đồng hồ nước. Vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin dời đồng hồ nước là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn xin dời đồng hồ nước là văn bản được cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền lập ra để xin được dời đồng hồ nước được người sử dụng nước dùng để đề nghị công ty cung cấp nước di chuyển bị trí lắp đặt đồng hồ đo nước từ vị trí này tới vị trí khác để phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng, nội dung mẫu đơn xin dời đồng hồ nước nêu rõ: thông tin người làm đơn, nội dung xin dời đồng hồ nước.
Mục đích của đơn xin dời đồng hồ nước: khi khách hàng sử dụng nước trong quá trình sử dụng muốn di chuyển vị trí đồng hồ nước từ vị trí này sang ví trí khác sẽ dùng đơn xin dời đồng hồ nước nhằm mục đích đề nghị công ty cung cấp nước di chuyển bị trí lắp đặt đồng hồ đo nước từ vị trí này tới vị trí khác để phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng.
2. Mẫu đơn xin dời đồng hồ nước:
Mẫu 1:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————–
Hà Nội, ngày…tháng …năm…
ĐƠN XIN DỜI ĐỒNG HỒ NƯỚC
Căn cứ
Căn cứ Hợp đồng cấp nước số…/HĐCN
Kính gửi: Công ty Cổ phần Nước sạch A
Tôi tên là:(1)………
Sinh ngày:……
CMND số ………cấp ngày………………….tại……………………
Hộ khẩu thường trú:…………
Điện thoại liên hệ:………
Hợp đồng dịch vụ cấp nước số (2)……………ký ngày…..…………………
Mã khách hàng (ghi đúng theo hóa đơn tiền nước)…………
Tôi làm đơn này xin dời đồng hồ nước với lý do như sau: (3)
Tại địa chỉ dùng nước số…. phố:…, phường:….., quận:….., thành phố:……Gia đình tôi hiện tại đã được lắp đồng hồ đo số lượng nước tiêu thụ ở phía sau nhà theo hướng Tây Nam từ mặt đường phố…., quận…, thành phố Hà Nội nhìn vào. Những ngày bình thường thì không sao nhưng cứ đến khi trời mưa thì ống thoát nước trên mái nhà của nhà bên cạnh dội nước thẳng vào đồng hồ nước nhà tôi khiến đồng hồ bị rỉ sắt và chẳng bao lâu nữa thì hư hỏng.
Chính vì vậy, tôi làm đơn này kính mong Công ty Cổ phần Nước sạch A cử nhân viên di dời đồng hồ nước của gia đình tôi sang một vị trí khác hợp lý hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
Mẫu 2:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
………….., ngày….. tháng….. năm………
ĐƠN XIN DI CHUYỂN ĐỒNG HỒ NƯỚC
(V/v: Đề nghị di chuyển đồng hồ đo nước do………………..)
– Căn cứ
– Căn cứ Nghị định 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
– Căn cứ Nghị định 124/2011/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
– Căn cứ Quyết định 69/2013/QĐ-UBND ban hành quy định về sản xuất, cung cấp, sử dụng nước sạch và bảo vệ công trình cấp nước trên địa bàn thành phố Hà Nội;
– Căn cứ Hợp đồng dịch vụ cung cấp nước số………… ngày…../…../………
Kính gửi: – Công ty Kinh doanh nước sạch……
Tên công ty:…………
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số:……………………… do Sở Kế hoạch và đầu tư…………………. Cấp ngày…. tháng…. năm………
Địa chỉ trụ sở chính:………
Số điện thoại liên hệ:…………
Số Fax (nếu có):………
Người đại diện theo pháp luật: Ông (Bà)………….
Chức vụ:……
Sinh năm:……………. Chứng minh nhân dân số:…………. do…………………. cấp ngày…. tháng…. năm…….
Căn cứ đại diện: Điều lệ Công ty……………. số………..năm……..
Thay mặt công ty, tôi-…………………. Xin trình bày với Quý công ty sự việc sau:
…
Căn cứ Khoản….. Điều…… Hợp đồng dịch vụ số…………….:
(quy định về việc lắp đặt, di chuyển đồng hồ đo nước)
Tôi làm đơn này đề nghị Quý công ty xem xét di chuyển đồng hồ nước tới khu vực……………………. để thuận lợi cho việc kiểm tra của Quý công ty cũng như để bảo vệ đồng hồ khỏi những tác nhân gây hư hỏng khác.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là hoàn toàn đúng sự thật và sẽ chịu những chi phí hợp lý phát sinh từ việc di chuyển đồng hồ đo nước tới địa điểm trên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Đại diện công ty
(Ký, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Người làm đơn cần điền đầy đủ thông tin của bản thân như họ và tên, ngày tháng năm sinh, nghề nghiệp hiện tại, số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú hoặc tạm trú, số điện thoại liên lạc.
(2) Ghi rõ hợp đồng dịch vụ cấp nước, ngày ký, mã khách hàng;
(3) Lý do của người viết đơn xin di dời đồng hồ nước.
4. Những quy định liên quan đến thiết bị đo đếm nước và hợp đồng cung cấp nước:
4.1. Quy định về đo đếm nước:
Quy định tại Điều 49 Luật điện lực 2012 sửa đổi bổ sung 2012, 2018
– Đơn vị cấp nước có trách nhiệm đầu tư và lắp đặt toàn bộ các thiết bị đo đếm và thiết bị phụ trợ khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
– Thiết bị đo đếm nước phải phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam và được cơ quan quản lý nhà nước về đo lường kiểm chuẩn và niêm phong.
– Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức ghi đúng chỉ số đồng hồ nước theo định kỳ và
– Khách hàng sử dụng nước có trách nhiệm bảo vệ đồng hồ nước lắp đặt trong khu vực quản lý của mình và
4.2. Kiểm định thiết bị đo đếm nước:
Quy định tại Điều 50 Luật điện lực 2012 sửa đổi bổ sung 2012, 2018
– Chỉ những tổ chức có thẩm quyền hoặc được ủy quyền theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường mới được phép kiểm định thiết bị đo đếm nước.
– Đơn vị cấp nước có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.
– Khi có nghi ngờ thiết bị đo đếm nước không chính xác, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu đơn vị cấp nước kiểm tra. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, đơn vị cấp nước phải kiểm tra và hoàn thành việc sửa chữa hoặc thay thế thiết bị đo đếm nước. Trường hợp không đồng ý với kết quả kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế của đơn vị cấp nước, khách hàng sử dụng nước có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương tổ chức kiểm định độc lập. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của khách hàng sử dụng nước, cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước tại địa phương có trách nhiệm tổ chức việc kiểm định.
– Chi phí cho việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo quy định tại khoản 3 của Điều này được thực hiện như sau:
Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động theo đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì khách hàng sử dụng nước phải trả phí kiểm định;
Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định thiết bị đo đếm nước hoạt động không đúng Tiêu chuẩn Việt Nam thì đơn vị cấp nước phải trả phí kiểm định.
– Trường hợp tổ chức kiểm định độc lập xác định chỉ số đo đếm của đồng hồ nước vượt quá số lượng nước sử dụng thực tế thì đơn vị cấp nước phải hoàn trả khoản tiền thu thừa cho khách hàng sử dụng nước.
4.3. Hợp đồng dịch vụ cấp nước:
Quy định tại Điều 44 Luật điện lực 2012 sửa đổi bổ sung 2012, 2018
– Hợp đồng dịch vụ cấp nước là văn bản pháp lý được ký kết giữa đơn vị cấp nước với khách hàng sử dụng nước.
– Hợp đồng dịch vụ cấp nước bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Chủ thể hợp đồng;
Mục đích sử dụng;
Tiêu chuẩn và chất lượng dịch vụ;
Quyền và nghĩa vụ của các bên;
Giá nước, phương thức và thời hạn thanh toán;
Điều kiện chấm dứt hợp đồng;
Xử lý
Các nội dung khác do hai bên thỏa thuận.
– Hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ phải được Ủy ban nhân dân ký Thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với đơn vị cấp nước bán lẻ xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
4.4. Tạm ngừng, ngừng dịch vụ cấp nước:
– Tạm ngừng dịch vụ cấp nước:
Đơn vị cấp nước tạm ngừng dịch vụ cấp nước trong trường hợp khách hàng sử dụng nước có yêu cầu vì các lý do hợp lý như tạm vắng, tạm dừng sản xuất, kinh doanh trong một thời gian nhất định nhưng không chấm dứt Hợp đồng dịch vụ cấp nước.
– Ngừng dịch vụ cấp nước
Đối với khách hàng sử dụng nước là hộ gia đình sử dụng nước cho mục đích sinh hoạt:
Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 5 tuần kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước;
Nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán do có lý do khách quan đã được thông báo trước cho đơn vị cấp nước về những lý do trên thì việc ngừng dịch vụ cấp nước sẽ được thực hiện sau 10 tuần kể từ khi có thông báo về việc ngừng dịch vụ cấp nước.
– Đối với các đối tượng sử dụng nước khác:
Đơn vị cấp nước có thể ngừng dịch vụ cấp nước từ điểm đấu nối nếu khách hàng sử dụng nước không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền nước, vi phạm các quy định của Hợp đồng dịch vụ cấp nước sau 15 ngày làm việc kể từ khi có thông báo đến khách hàng sử dụng nước về việc ngừng dịch vụ cấp nước.