Do nhiều nguyên nhân khác nhau ví dụ như: văn phòng làm việc quá bé, không còn đủ không gian để làm việc,... Khi muốn xin chuyển phòng làm việc, người lao động cần làm đơn xin chuyển phòng làm việc gửi lên ban lãnh đạo công ty để xin ý kiến xét duyệt. Vậy, mẫu đơn xin chuyển phòng làm việc có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đơn xin chuyển phòng làm việc là gì?
Đơn xin chuyển phòng làm việc là văn bản được người lao động tạo lập và sử dụng để phản ánh nhu cầu của bản thân về việc chuyển địa điểm làm việc của mình vì một số lý do nhất định cho người sử dụng lao động hoặc các chủ thể có thẩm quyền khác. Đây là một nhu cầu chính đáng của người lao động bởi việc chọn và chuyển đến một môi trường làm việc phù hợp có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả lao động của người lao động.
Mẫu đơn xin chuyển phòng làm việc là mẫu đơn được lập ra để xin được chuyển phòng làm việc. Mẫu đơn nêu rõ thông tin người làm đơn, thông tin giám đốc, trưởng phòng nhân sự công ty, nội dung xin chuyển, lý do xin chuyển phòng… Sau khi hoàn thành việc lập biên bản, người lao động cần ký và ghi rõ họ tên của mình sau đó nộp đơn xin chuyển phòng làm việc lên ban lãnh đạo công ty để xin ý kiến xét duyệt.
2. Mẫu đơn xin chuyển phòng làm việc:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
————–o0o————–
…. , ngày … tháng … năm …
ĐƠN XIN CHUYỂN PHÒNG LÀM VIỆC
(Về việc: Đề nghị chuyển địa điểm làm việc vì lý do…….)
– Căn cứ
Kính gửi: – Công ty……
– Phòng quản lý nhân sự / Trưởng phòng / Giám đốc……
Tôi tên là : …… Sinh ngày: .. /… / … Giới tính: …..
Chứng minh nhân dân số: ……… Ngày cấp: ……. Nơi cấp: …….
Hộ khẩu thường trú: ………
Chỗ ở hiện tại:………
Đơn vị công tác: ………
Chuyên ngành công tác: ………
Hiện tại tôi đang làm việc tại phòng ………
Phòng làm việc tôi đang công tác chịu ảnh hưởng trực tiếp công trình đang sửa chữa ở tầng trên gây ô nhiễm tiếng ồn nghiêm trọng khiến tôi không thể tập trung làm việc, ảnh hưởng chất lượng công việc, không hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
(Trên đây là ví dụ của chúng tôi, bạn cần nêu lý do mình cần chuyển phòng làm việc)
Tôi được biết theo quy định tại … Bộ luật lao động năm 2019 quy định:”…”
Do đó, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý công ty cho phép tôi được chuyển sang phòng khác để tiếp tục công tác, làm việc cho công ty.
Kính mong Quý cơ quan xem xét.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn xin chuyển phòng làm việc:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là đơn xin chuyển phòng làm việc.
+ Thời gian và địa điểm viết đơn.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Căn cứ pháp lý.
+ Thông tin Công ty, Phòng quản lý nhân sự / Trưởng phòng / Giám đốc nơi tiếp nhận đơn.
+ Thông tin của người làm đơn.
+ Lý do muốn chuyển văn phòng làm việc.
+ Căn cứ pháp lý về việc chuyển văn phòng làm việc, quyền lợi của người lao động.
– Phần cuối biên bản:
+ Mong muốn, đề nghị của người làm đơn.
+ Lời cảm ơn.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người làm đơn.
4. Một số quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động:
Có rất nhiều nguyên nhân khiến người lao động muốn chuyển văn phòng làm việc, khi chuyển bất kỳ một văn phòng làm việc nào, người sử dụng lao động đều phải bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động.
4.1. Căn cứ pháp lý:
– Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015.
– Nghi định số 44/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và quan trắc môi trường lao động.
Về nguyên tắc, Người sử dụng lao động bảo đảm quyền của người lao động được làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động; tuân thủ đầy đủ các biện pháp an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động; ưu tiên các biện pháp phòng ngừa, loại trừ, kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại trong quá trình lao động; tham vấn ý kiến tổ chức công đoàn, tổ chức đại diện người sử dụng lao động, Hội đồng về an toàn, vệ sinh lao động các cấp trong xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật, chương trình, kế hoạch về an toàn, vệ sinh lao động.
4.2. Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
1) Yêu cầu người lao động phải chấp hành các nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;
2) Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người lao động vi phạm trong việc thực hiện an toàn, vệ sinh lao động;
3) Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật;
4) Huy động người lao động tham gia ứng cứu khẩn cấp, khắc phục sự cố, tai nạn lao động.
4.3. Người sử dụng lao động có nghĩa vụ sau đây:
1) Xây dựng, tổ chức thực hiện và chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong việc bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình cho người lao động và những người có liên quan; đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
2) Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; trang bị đầy đủ phương tiện, công cụ lao động bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; thực hiện việc chăm sóc sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; thực hiện đầy đủ chế độ đối với người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
3) Không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động;
4) Cử người giám sát, kiểm tra việc thực hiện nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật;
5) Bố trí bộ phận hoặc người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động; phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở thành lập mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động;
6) Thực hiện việc khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng; thống kê, báo cáo tình hình thực hiện công tác an toàn, vệ sinh lao động; chấp hành quyết định của thanh tra chuyên ngành về an toàn, vệ sinh lao động;
7) Lấy ý kiến Ban chấp hành công đoàn cơ sở khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
4.4. Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Che giấu, khai báo hoặc báo cáo sai sự thật về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không thực hiện các yêu cầu, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động gây tổn hại hoặc có nguy cơ gây tổn hại đến người, tài sản, môi trường; buộc người lao động phải làm việc hoặc không được rời khỏi nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng sức khỏe, tính mạng của họ hoặc buộc người lao động tiếp tục làm việc khi các nguy cơ đó chưa được khắc phục.
2. Trốn đóng, chậm đóng tiền bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; không chi trả chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động; quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp không đúng quy định của pháp luật; truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
3. Sử dụng máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động không được kiểm định hoặc kết quả kiểm định không đạt yêu cầu hoặc không có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, hết hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng, gây ô nhiễm môi trường.
4. Gian lận trong các hoạt động kiểm định, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường lao động, giám định y khoa để xác định mức suy giảm khả năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; cản trở, gây khó khăn hoặc làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động, người sử dụng lao động.
5. Phân biệt đối xử về giới trong bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân biệt đối xử vì lý do người lao động từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình; phân biệt đối xử vì lý do đã thực hiện công việc, nhiệm vụ bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại cơ sở của người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, an toàn, vệ sinh viên, người làm công tác y tế.
6. Sử dụng lao động hoặc làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động khi chưa được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động.
7. Trả tiền thay cho việc bồi dưỡng bằng hiện vật.
Đặc biệt, người sử dụng lao động không được buộc người lao động tiếp tục làm công việc hoặc trở lại nơi làm việc khi có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của người lao động. Khi có nhu cầu chính đáng của người lao dộng muốn chuyển sang văn phòng làm việc phù hợp cần xem xét và chấp thuận để đảm bảo những quyền lợi cơ bản của người lao động.