Công dân sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác sẽ phải đăng ký tạm trú. Việc này cần đến đơn xin cấp sổ tạm trú, vậy nội dung và hình thức của mẫu đơn này như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xin cấp sổ tạm trú là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn xin cấp sổ tạm trú là văn được lập ra bởi người có nhu cầu đăng ký tạm trú để xin được cấp sổ tạm trú, nội dung đơn nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung xin cấp sổ, lý do xin cấp sổ…
Mục đích của mẫu đơn xin cấp sổ tạm trú: Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải đăng ký tạm trú. Người muốn đăng ký thường trú phải viết đơn gửi công an phường, xã nơi thường trú nhằm mục đích xin cấp sổ tạm trú.
2. Mẫu đơn xin cấp sổ tạm trú:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
….………, ngày…tháng…năm…
ĐƠN XIN CẤP SỔ TẠM TRÚ
Kính gửi: Trưởng Công an phường X
Căn cứ Luật Cư trú ……;
Căn cứ Nghị định số …/……./NĐ-CP ngày …./…../…….. của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
Căn cứ Thông tư số …/……/TT-BCA ngày …/…../……. của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số số …/……./NĐ-CP ngày …./…../……..của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Tôi tên là: (1)…………
Sinh ngày:……………
CCCD/CMND số: …………. Cấp ngày:…………………. Tại: …………..
Hộ khẩu thường trú: ……
Số điện thoại: …
Tôi viết đơn này xin quý cơ quan cấp cho tôi sổ tạm trú KT3
Nơi đăng ký tạm trú: (2)……
Chủ hộ: ….
Lý do tạm trú:(3) ……
Thời gian tạm trú: …………
Tôi xin cam kết sẽ tuân thủ đúng quy định pháp luật về lưu trú, không gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
Kính mong quý cơ quan xem xét và giúp đỡ.
Xin trân trọng cảm ơn!
Xác nhận của chủ hộ
Người làm đơn
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Người đăng ký tạm trú ghi đầy đủ thông tin của mình: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, hộ khẩu thường trú, số điện thoại;
(2) Ghi rõ nơi muốn đăng ký tạm trú;
(3) Lý do muốn tạm trú của người đăng ký;
(4) Thời gian tạm trú đăng ký.
4. Những quy định của pháp luật liên quan đến tạm trú:
4.1. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân:
Được quy định tại Điều 4 Luật cư trú 2020 như sau
“1. Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
b) Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người phải chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp hành; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Người bị cách ly do có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng;
d) Địa điểm, khu vực cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; địa bàn có tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật; địa điểm không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ theo quy định của Luật này;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của luật.
3. Việc thực hiện quyền tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quy định của luật. Nội dung, thời gian hạn chế quyền tự do cư trú thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Công dân được thực hiện các quyền tự do cư trú theo luật, tuy nhiên pháp luật vẫn quy định các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú của công dân. Các trường hợp bị hạn chế là những người đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án; người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người đang chấp hành án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ; người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách; những người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc…Những trường hợp hạn chế này được quy định rõ ràng theo luật, khi những lý do bị hạn chế không còn, công dân sẽ được khôi phục quyền tự do cư trú.
4.2. Các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú:
được quy định tại Điều 5 Luật cư trú 2020
– Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
– Lạm dụng việc sử dụng thông tin về nơi thường trú, nơi tạm trú làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
– Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
– Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định của pháp luật.
– Thu, quản lý, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
– Tự đặt ra thời hạn, thủ tục, giấy tờ, tài liệu, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật hoặc làm sai lệch thông tin, sổ sách, hồ sơ về cư trú.
– Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ, tài liệu về cư trú trái với quy định của pháp luật.
– Lợi dụng việc thực hiện quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
– Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
– Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú.
– Giải quyết cho đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú khi biết rõ người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Đồng ý cho người khác đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
– Truy nhập, khai thác, hủy hoại, làm cản trở, gián đoạn hoạt động, thay đổi, xóa, phát tán, cung cấp trái phép thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Công dân cư trú cần tuân thủ đúng quy định của pháp luật về luật cư trú, pháp luật quy định rõ các hành vi bị nghiêm cấm cụ thể là các hành vi cản trở, lợi dụng, môi giới quyền cư trú, không thực hiện các quy định, nghĩa vụ về quyền cư trú, vụ lợi đối với hành vi cư trú…Những hành vi xâm phạm đến Luật cư trú sẽ bị xử lý theo quy định của Luật cư trú. Công dân có nghĩa vụ thực hiện đúng các quy định của luật cư trú nhằm đảm bảo trật tự xã hội, an toàn cư trú.
4.3. Điều kiện đăng ký tạm trú:
Theo Điều 26 Luật cư trú 2020
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
Như vậy, để đăng ký tạm trú, công dân cần đáp ứng đủ các điều kiện theo Luật cư trú. Việc đăng ký tạm trú là bắt buộc khi công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên.
4.4. Hồ sơ, thủ tục đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú:
Được quy định tại Điều 27 Luật cư trú 2020
“1. Hồ sơ đăng ký tạm trú bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; đối với người đăng ký tạm trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp.
2. Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình dự kiến tạm trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và
3. Trong thời hạn 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn tạm trú đã đăng ký, công dân phải làm thủ tục gia hạn tạm trú.
Hồ sơ, thủ tục gia hạn tạm trú thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Sau khi thẩm định hồ sơ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin về thời hạn tạm trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.”
4.5. Xóa đăng ký tạm trú:
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký tạm trú:
– Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
– Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
– Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
– Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
– Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú;
– Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác;
– Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó;
– Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Cơ quan đã đăng ký tạm trú có thẩm quyền xóa đăng ký tạm trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký tạm trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Chính phủ quy định chi tiết hồ sơ, thủ tục xóa đăng ký tạm trú.