Các biện pháp ngăn chặn đối với các bị can, bị cáo, người phạm tội bao gồm: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp; Bắt người (đối với người phạm tội quả tang);.... Trong một số trường hợp tạm giam, tạm giữ thì bị can, người phạm tội có được tại ngoại hay không và muốn tại ngoại thì phải làm thủ tục bảo lãnh như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, người có tội tại ngoại là gì?
- 2 2. Quy định của pháp luật về bảo lãnh:
- 3 3. Biểu mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, người có tội tại ngoại mới nhất:
- 4 4. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, người có tội tại ngoại mới nhất:
- 5 5. Nội dung của bảo lãnh:
1. Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, người có tội tại ngoại là gì?
– Bảo lãnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
– Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, người có tội tại ngoại là văn bản do người nhận bảo lãnh ( Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình; cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập….)
Mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, người có tội tại ngoại dùng để xin tại ngoại cho bị can, người có tội không phải chấp hành biện pháp tạm giam, tạm giữ.
2. Quy định của pháp luật về bảo lãnh:
Người được bảo lãnh
– Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
+) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
+) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
+) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại Khoản này thì bị tạm giam.
– Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
+ Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
+ Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
+ Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại Khoản này thì bị tạm giam.
– Những người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
– Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Phạm vi bảo lãnh
– Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
– Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, lãi trên số tiền chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Các bên có thể thỏa thuận sử dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
– Trường hợp nghĩa vụ được bảo lãnh là nghĩa vụ phát sinh trong tương lai thì phạm vi bảo lãnh không bao gồm nghĩa vụ phát sinh sau khi người bảo lãnh chết hoặc pháp nhân bảo lãnh chấm dứt tồn tại.
Thủ tục bảo lãnh
– Đơn xin bảo lãnh
– Giấy cam đoan của người nhận bảo lĩnh (có xác nhận của chính quyền địa phương) đối với cá nhân và xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị đối với tổ chức.
– Giấy cam đoan của người được bảo lĩnh ( của bị can, bị cáo)
3. Biểu mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, người có tội tại ngoại mới nhất:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……….., ngày ……tháng……..năm…….
ĐƠN XIN BẢO LĨNH CHO BỊ CAN
ĐANG BỊ GIAM GIỮ ĐƯỢC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TẠI NGOẠI
Kính gửi: – TRƯỞNG CÔNG AN QUẬN (1)…
– VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN(2) …..
Tôi (Tổ chức) bảo lĩnh: (3) ….
Nghề nghiệp:(4) ….
Trú tại:(5)….
Chúng tôi là (quan hệ) với (6)….. (tên người bị bắt, ngày tháng năm sinh)…
Nêu lý do bị bắt:(7)….
Hiện đang tạm giam/tạm giữ ở đâu (8)……..
Nay gia đình tôi làm đơn này kính gửi tới Cơ quan điều tra xin được bảo lĩnh cho (9)…. được thay đổi biện pháp ngăn chặn từ Tạm giam sang hình thức Tại ngoại vì một số lý do sau:
Trình bày một số lý do: Nhân thân, sức khỏe, vi phạm lần đầu hay không, là lao động chính (10)….
Gia đình/Tổ chức chúng tôi xin cam kết sau khi ( 11) ….được tại ngoại sẽ:
– Cam đoan không cho (12) …đi khỏi nơi cư trú: Giám sát, quản lý mọi hành vi, sinh hoạt của (13) …; Thường xuyên nhắc nhở, giáo dục(14) …hiểu biết pháp luật và khai báo thành khẩn.; Đảm bảo (15)……sẽ có mặt theo đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập mà các cơ quan chức năng ấn định, chấp hành đầy đủ những quy định về tố tụng của pháp luật
Gia đình/Tổ chức chúng tôi cũng xin cam kết với
Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ.
Gia đình ký (Cơ quan, tổ chức bảo lĩnh)
4. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xin bảo lãnh cho bị can, người có tội tại ngoại mới nhất:
(1) (2) : người/ tổ chức làm đơn ghi rõ tên quận cần gửi đơn
(3): người / tổ chức nhận bảo lãnh ghi tên của mình
(4) (5) : người / tổ chức nhận bảo lãnh ghi nghề nghiệp, địa chỉ của mình
(6): người / tổ chức nhận bảo lãnh ghi tên người bị bắt và những thông tin về ngày, tháng, năm, sinh của người bị bắt
(7): người / tổ chức nhận bảo lãnh ghi lý do bị bắt của bị can, người phạm tội
(8): người / tổ chức nhận bảo lãnh ghi tên nơi người bị can, người phạm tội hiện đang bị tạm giam, tạm giữ
(9): người / tổ chức nhận bảo lãnh ghi tên bị can, người phạm tội
(10): người / tổ chức nhận bảo lãnh trình bày lý do xin bảo lãnh cho bị cam, người phạm tội
(11): người / tổ chức nhận bảo lãnh ghi tên bị can, người phạm tội
(12), (13), (14),(15): người / tổ chức nhận bảo lãnh ghi tên bị can, người phạm tội và cam kết, ký
5. Nội dung của bảo lãnh:
Bên bảo lãnh phải dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc tự mình thực hiện một công việc để chịu trách nhiệm thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực hiện nghĩa vụ hoặc gây ra thiệt hại cho bên nhận bảo lãnh. Khi bên bảo lãnh thực hiện xong những cam kết trước bên nhận bảo lãnh thì quan hệ nghĩa vụ chính cũng như việc bảo lãnh được coi là chấm dứt. Khi đó, bên bảo lãnh có quyền yêu cầu người được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi đã bảo lãnh; bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu có thỏa thuận giữa họ với người được bảo lãnh hoặc pháp luật có quy định.
Trong trường hợp nhiều người cùng bảo lãnh một nghĩa vụ mà giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh không có thỏa thuận khác thì nghĩa vụ của những người cùng bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh được xác định theo nghĩa vụ liên đới và họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh. Vì vậy, người nhận bảo lãnh có thể yêu cầu bất cứ người nào trong số những người cùng bảo lãnh phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ khi đến thời hạn thực hiện mà người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng. Khi một trong số những người bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh thì có quyền yêu càu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện cho mình phần nghĩa vụ trong phạm vi mà họ đã bảo lãnh.
Theo nguyên tắc, khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được chuyển cho bên bảo lãnh, cho nên nếu người bảo lãnh được người nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ thì người được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đó đối với người có quyền. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận bên được bảo lãnh vẫn phải thực hiện nghĩa vụ (Khoản 1 Điều 341).
Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh không phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (Điều 341 Bộ luật dân sự).