Khi tai nạn giao thông có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan điều tra sẽ phải tiến hành khởi tố vụ án hình sự. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các bên đã thoả thuận được với nhau và bên bị tai nạn muốn xin bãi nại cho bên gây tai nạn thì thủ tục như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đơn xin bãi nại trong vụ việc giao thông là gì?
Đơn bãi nại trong vụ án tai nạn giao thông là là văn bản do cá nhân, tổ chức gửi cơ quan có thẩm quyền, thể hiện mong muốn giảm hoặc miễn trách nhiệm hình sự đối với bên xảy ra tai nạn.
Đơn bãi nại trong vụ việc tai nạn giao thông được dùng để gửi lên cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích rút yêu cầu khởi tố vụ án hình sự, đây cũng chính là căn cứ để cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân,
2. Mẫu đơn xin bãi nạn vụ việc tai nạn giao thông:
Mẫu đơn xin bãi nại trong vụ việc tai nạn giao thông tương ứng với mẫu đơn xin bãi nại chung, cụ thể như sau:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……., ngày…tháng…năm…
ĐƠN XIN BÃI NẠI
Đối với…. trong vụ án……
Kính gửi:
– Cơ quan Cảnh sát điều tra công an huyện/quận……, công an tỉnh …….
– Viện kiểm sát nhân dân huyện/quận…., tỉnh…
–
Tôi là …… Sinh năm ……
Địa chỉ: ……
Tôi là người bị hại trọng vụ án ……… do ông/bà ……gây ra đang được quý các cơ quan tiến hành Điều tra/Truy tố về tội ……
Bằng văn bản này tôi xin bãi nại (rút toàn bộ các yêu cầu và đề nghị khởi tố vụ án nêu trên, khởi tố bị can đối với ông/bà………) và đề nghị quý các cơ quan tiến hành Đình chỉ Điều tra/Đình chỉ việc truy tố và giải quyết vụ án nêu trên, lý do xin rút như sau:
Chúng tôi đã thống nhất và thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại có liên quan đến vụ án này, Ông/bà….. sau khi thực hiện hành vi phạm tội đã ăn năn, hối cải, khắc phục hậu quả và nhận thức được hành vi vi phạm của mình, mong muốn chuộc lại lỗi lầm và phấn đấu trở thành công dân tốt. Nhận thấy hành vi và nhận thức của ông/bà là thành khẩn, không nhất thiết phải trừng trị trước pháp luật hơn nữa việc gây nguy hại cho tôi là người bị hại cũng không lớn do đó không nhất thiết phải tiến hành điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội này.
Nay, tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan tiến hành việc đình chỉ điều tra, truy tố, xét xử đối với vụ án nêu trên.
Tôi làm đơn này trong điều kiện sức khỏe tốt, hoàn toàn tỉnh táo, minh mẫn, không bị bất kỳ sự cưỡng ép, đe dọa nào, việc làm đơn này là đúng với ý trí và nguyện vọng của tôi.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ nội dung của đơn này và những điều tôi đã cam kết, trình bày tại đơn này. Kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tạo điều kiện giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn bãi nại
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn xin bãi nại vụ việc tai nạn giao thông:
– Đơn xin bãi nại trong vụ việc tai nạn giao thông cần ghi nơi viết, ngày tháng năm viết.
– Phần Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân thì ghi tên cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân đã thụ lý giải quyết vụ án hình sự đó.
– Người viết đơn ghi tên, ngày tháng năm sinh theo Giấy khai sinh, chứng minh nhân/ Căn cước công dân, địa chỉ.
– Địa chỉ ghi nơi sinh sống hiện tại của họ, ghi rõ thông/làng/ bản, xã/phường/thị trấn, huyện/thành phố thuộc tỉnh, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương.
– Phần là bị hại trong vụ án ghi theo tên vụ án mà cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án đang thụ lý; ghi đầy đủ tên bị can/bị cáo gây ra. Thông thường đó là Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
– Tiếp đến, “Hiện đang bị Quý cơ quan tiến hành…” Nếu là đơn gửi
– Phần cuối cùng là điền tên của bị can, bị cáo vào phần “Tôi làm đơn này đề nghị Quý các cơ quan xem xét và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị can/bị cáo…”.
4. Trách nhiệm khi tai nạn giao thông xảy ra:
Tai nạn giao thông là sự việc rủi ro, tai nạn giao thông xảy ra khi có va chạm giao thông xảy ra khi một phương tiện va chạm với một phương tiện khác, người đi bộ, động vật, mảnh vỡ đường hoặc vật cản như cây, cột điện hoặc tòa nhà,… Tai nạn giao thông xảy ra ở cả giao thông đường bộ, giao thông đường sắt, giao thông đường thủy, giao thông đường hàng không. Tai nạn giao thông thường dẫn đến những thiệt hại nhất định, thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản, cơ sở vật chất.
Khi có tai nạn giao thông xảy ra, thì người gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm dân sự đó chính là việc bồi thường thiệt hại, bên cạnh đó nếu cấu thành tội phạm theo quy định của bộ luật hình sự, thì người gây tai nạn còn phải chịu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm mà người gây tại nạn phải chịu cụ thể như sau:
4.1. Trách nhiệm hình sự:
Tại Điều 260
– Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;
+ Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
+ Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
+ Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
+ Làm chết 02 người;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết 03 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các Điểm a, b và c Khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
4.2. Trách nhiệm dân sự:
Khi có tai nạn lao động xảy ra, thì các cá nhân có trách nhiệm bồi thường thiệt hại, các thiệt hại bao gồm:
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định.
(Điều 589 Bộ luật dân sự)
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại trên và một Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;