Để được miễn thuế khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động đất đai thì các chủ thể cần làm đơn xác nhận chỉ có một căn nhà duy nhất gửi đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Vậy, đơn xác nhận chỉ có một căn nhà duy nhất được quy định như thế nào và có nội dung ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn xác nhận chỉ có một căn nhà duy nhất là gì?
Theo quy định của pháp luật thì thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Việc được miễn thuế phần nào làm giảm bớt gánh nặng về tài chính cho các đối tượng chịu thuế. Tuy nhiên, rất khó xác định được đối tượng xin miễn thuế sở hữu bao nhiêu căn nhà chính vì thế mà mẫu đơn xác nhận chỉ có một căn nhà duy nhất ra đời và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Mẫu đơn xác nhận chỉ có một căn nhà duy nhất là mẫu biên bản được lập ra nhằm mục đích để các chủ thể xin xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc chỉ có một căn nhà duy nhất. Mẫu nêu rõ thông tin uỷ ban nhân dân xin xác nhận, nội dung cam kết, trình bày và đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận cho tôi/chúng tôi là chỉ có một ngôi nhà duy nhất đến thời điểm viết đơn, thông tin về đối tượng làm đơn,… Sau khi hoàn thành mẫu đơn xác nhận chỉ có một căn nhà duy nhất người đề nghị cần ký và ghi rõ họ tên để mẫu biên bản có giá trị.
2. Mẫu đơn xác nhận chỉ có một căn nhà duy nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày …..tháng…..năm ….
GIẤY XÁC NHẬN CHỈ CÓ DUY NHẤT MỘT NHÀ Ở
Kính gửi: UBND ………
Chúng tôi là:
Ông ……., sinh năm: ….., CMND số: ……. do Công an …….. cấp ngày ……….
và Vợ là Bà ……., sinh năm: …….., CMND số: …… do Công an …… cấp ngày ……..
Cả hai cùng đăng ký hộ khẩu thường trú tại: Số ……
Bằng văn bản này tôi xin cam kết, trình bày và đề nghị Quý cơ quan xác nhận cho tôi/chúng tôi là chỉ có một ngôi nhà duy nhất đến thời điểm hiện nay, cụ thể như sau:
Ngày…/…./……. tôi/chúng tôi đã được UBND…….cấp cho Giấy chứng nhận…….. đối với nhà/nhà đất tại…… theo Quyết định …….. Đây là căn nhà duy nhất của tôi/chúng tôi, ngoài ra tôi/chúng tôi không còn căn nhà chung/riêng nào hết.
Tôi/chúng tôi xin cam kết và chịu trách nhiệm trước Quý cơ quan, trước pháp luật về toàn bộ nội dung trình bày tại văn bản này, nếu có bất kỳ sự lừa dối, che dấu nào tôi/chúng tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật. Nếu tôi/chúng tôi vi phạm cam kết này tôi xin chịu trách nhiệm toàn bộ về hành vi của mình và tự bỏ tiền đi nộp thuế, tiền phạt thuế và các quy định của pháp luật có liên quan khác.
Tôi/Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của Quý cơ quan
Người đề nghị
(Ký, ghi rõ ho tên)
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG…
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn xác nhận chỉ có một căn nhà duy nhất:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ nội dung bao gồm Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ghi rõ tên biên bản cụ thể là giấy xác nhận chỉ có duy nhất một nhà ở.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin cơ quan tiếp nhận giấy xác nhận.
+ Thông tin người làm đơn.
+ Nội dung xác nhận chỉ có duy nhất một nhà ở.
+ Cam đoan của chủ thể xin xác nhận.
– Phần cuối biên bản:
+ Lời cảm ơn.
+ Ký, ghi rõ họ tên của người đề nghị.
+ Xác nhận của UBND xã, phường.
4. Một số quy định về thuế thu nhập cá nhân:
4.1. Khái niệm thuế thu nhập cá nhân:
Hiện nay, pháp luật nước ta chưa có định nghĩa chính xác, cụ thể về thuế thu nhập cá nhân. Nhưng, dựa trên các quy định của pháp luật được ghi nhận tại Luật thuế thu nhập cá nhân, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn liên quan đến thuế thu nhập cá nhân, ta có thể hiểu thuế thu nhập cá nhân như sau:
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi đã trừ các thu nhập miễn thuế và các khoản được giảm trừ gia cảnh.
4.2. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:
Theo quy định pháp luật, các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Các cá nhân đó phải có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
– Các cá nhân phải có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Cần lưu ý rằng, cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4.3. Các trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân:
Các khoản thu nhập thuộc 16 trường hợp dưới đây được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật:
– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
– Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Cá nhân chuyển nhượng có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản này phải đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
+ Tại thời điểm chuyển nhượng, cá nhân chỉ có quyền sở hữu, quyền sử dụng một nhà ở hoặc một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với thửa đất đó).
+ Thời gian cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở tính đến thời điểm chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
+ Nhà ở, quyền sử dụng đất ở được chuyển nhượng toàn bộ.
Đối với việc xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở, đất ở. Cá nhân có nhà ở, đất ở chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc kê khai. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền phát hiện kê khai sai thì không được miễn thuế và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
– Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
– Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại Khoản này phải thỏa mãn các điều kiện:
+ Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;
+ Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.
– Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
– Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
– Thu nhập từ kiều hối.
– Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả theo quy định của
– Thu nhập từ học bổng, bao gồm các loại học bổng sau:
+ Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước.
+ Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
– Tiền bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, tiền bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
– Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
– Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
– Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.