Tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là tội phạm nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm đến quyền sở hữu của người khác. Để có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền bảo vệ mình, bị hại cần viết đơn trình báo tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Mục lục bài viết
1. Đơn trình báo tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Đơn trình báo tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là văn bản do người bị hại gửi tới cơ quan có thẩm quyền trong việc tiếp nhận tin báo tội phạm nhằm trình báo về việc mình là nạn nhân trong vụ việc có dấu hiệu phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Đơn trình báo tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản dùng để làm căn cứ cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận tin báo tội phạm, để thực hiện hàng loạt các nghiệp vụ để xác định tội phạm và xử lý tội phạm.
2. Mẫu đơn tố cáo hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Hà Nội, ngày …..tháng……..năm …
ĐƠN TRÌNH BÁO
(Về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản của ……..)
Kính gửi: CÔNG AN QUẬN
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN QUẬN
Họ và tên tôi: ………… Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số: ……………Ngày cấp: …./…../……. Nơi cấp: Công an tỉnh……
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại:…………
Tôi làm đơn này để trình báo với quí Cơ quan hành vi của: ………….Sinh ngày:…
Chứng minh nhân dân số: ……….Ngày cấp:…….……Nơi cấp: ……
Hộ khẩu thường trú: ……
Chỗ ở hiện tại: …………
Vì …….. đã có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của tôi với số tiền là ………….
Sự việc cụ thể như sau:
Từ những sự việc trên, có thể khẳng định ……….. đã dùng thủ đoạn gian dối khi tạo cho tôi sự tin tưởng nhằm mục đích chiếm đoạt tiền của tôi. Qua thủ đoạn và hành vi như trên của…………. đã chiếm đoạt tài sản của tôi với tổng số tiền là ……..….triệu đồng của tôi.
Tôi cho rằng hành vi của ……. có dấu hiệu phạm tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” – qui định tại Điều 175
Để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nay tôi viết đơn này để trình báo hành vi của …. Kính đề nghị Quí cơ quan giải quyết cho những yêu cầu sau đây:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự đối với…….. về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc …….. phải trả lại tiền cho tôi.
Tôi cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong được xem xét và giải quyết. Xin chân thành cảm ơn !
Người trình báo
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn tố cáo lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản:
– Người viết đơn ghi địa danh, ngày tháng năm làm đơn, ví dụ Hà Nội, ngày 20 tháng 4 năm 2021.
– Người viết đơn ghi đầy đủ thông tin cá nhân bao gồm: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cấp, ngày cấp, hộ khẩu thường trú theo giấy chứng minh nhân dân do công an cấp tỉnh cấp; chỗ ở hiện tại được nơi ở thực tế không phụ thuộc vào hộ khẩu thường trú.
– Các thông tin của người bị trình báo: họ và tên, ngày sinh, số chứng minh nhân dân, ngày cấp nơi cấp, hộ khẩu thường trú, chỗ ở hiện tại được ghi theo như trên.
– Nội dung vụ việc cần trình bày theo thời gian, gắn liền với sự kiện, càng cụ thể càng tốt.
– Người trình báo ký và ghi rõ họ và tên.
4. Tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là gì?
Tội phạm lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện các hành vi được Bộ luật Hình sự là tội phạm.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Khi thực hiện việc trình báo thì người trình báo cần chú ý có sự nhầm lẫn giữa tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 174:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5.Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, chỉ khi nào có người thực hiện các hành vi sau thì người nạn nhân mới có quyền gửi đơn trình báo, cụ thể:
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Thực tế thì tội phạm này đã được quy định nội hàm khác hơn so với