Trong thời đại phát triển công nghiệp 4.0, nhiều người trở thành đối tượng bị lừa đảo trên mạng vì chính những thủ đoạn biến tướng, không thể lường trước được. Vì vậy, trong trường hợp bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cần trình báo kịp thời đến cơ quan có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
…, ngày…tháng…năm…
ĐƠN TỐ GIÁC
(Về việc hành vi lừa đảo qua mạng)
Kính gửi: – Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận/huyện …
– Viện kiểm sát nhân dân quận/huyện …
Tôi tên là: …Sinh ngày:…
CMND/CCCD số: …
Ngày cấp:… Nơi cấp: …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Số điện thoại: …..
Tôi là đơn này xin trình báo và đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, khởi tố hình sự đối với hành vi vi phạm pháp luật của:
Ông/bà: …Sinh ngày: …
CMND/CCCD số: …
Ngày cấp: …Nơi cấp: …
Hộ khẩu thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Số điện thoại: …
Nội dung sự việc cụ thể như sau:
Tôi tên là ….. qua quá trình quen biết trên mạng xã hội tôi có quen ông/bà … (Địa chỉ………). Sau một thời gian ông/bà… đề nghị với tôi ….
Ngày …/…/…, …..
Thấy có nhiều dấu hiệu bất thường nên …
Như vậy, hành động của … chứng tỏ … đã có chủ ý nhằm lừa đảo tôi số tiền …(Bằng chữ: … đồng).
Từ những hành vi nêu trên, có thể khẳng định ông/bà…đã dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của tôi. Tôi cho rằng hành vi này của ông/bà …có dấu hiệu phạm tội “lừa đảo chiếm đoạt tài sản” được quy định tại Điều 174
Nay tôi viết đơn xin trình báo này mong quý cơ quan xem xét những vấn đề sau:
– Xác minh và khởi tố vụ án hình sự để điều tra, đưa ra truy tố, xét xử ông/bà … về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
– Buộc ông/bà … phải trả lại số tiền … (Bằng chữ: …) cho tôi.
Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đã trình bày trên là hoàn toàn đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều trình bày trên.
Kính mong cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết.
Xin chân thành cảm ơn!
Tài liệu đính kèm: – CMTND/CCCD – Sao kê ngân hàng. – Ảnh chụp tin nhắn/ ghi âm/ các tài liệu khác chứng minh lừa đảo | Người tố giác (Ký và ghi rõ họ tên) |
2. Hướng dẫn viết đơn trình báo, tố giác tội phạm lừa đảo qua mạng:
Để việc viết đơn phản ánh đúng sự việc cần trình bày rõ ràng, tránh lan man, tẩy xóa thì cần trình bày cụ thể nội dung sau:
– Ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn trình bào, tố giác tội phạm.
– Xác định và gửi đúng cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết tin báo, tố giác tội phạm.
– Thông tin cá nhân người tố giác, người có hành vi lừa đảo phải ghi rõ: họ tên, năm sinh, căn cước công dân hoặc chứng minh thư nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ liên hệ, số điện thoại hoặc các thông tin liên hệ khác. Đây là căn cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền xác minh, điều tra, xem xét, xử lý chủ thể có hành vi vi phạm.
– Hành vi vi phạm cần trình bày rõ về diễn biến, ngày tháng năm, hành vi cụ thể, cách thức lừa đảo của đối tượng lừa đảo.
– Ghi cụ thể, đưa ra các tài liệu và kèm theo chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm của chủ thể bị tố giác vì đây là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và thụ lý giải quyết.
– Các tình tiết trình bày cụ thể, khách quan, rõ ràng, đảm bảo tính đúng đắn của sự việc.
3. Gửi đơn tố giác, trình báo tội phạm lừa đảo qua mạng ở đâu?
Việc bị lừa đảo qua không gian mạng với những chiêu thức tinh vi, người bị hại cả tin dễ dàng cung cấp thông tin mà chưa tìm hiểu kĩ về đối tượng, nhiều trường hợp không xác định được địa chỉ hoặc địa chỉ thông tin liên hệ với đối tượng lừa đảo cung cấp gian dối không thể xác định được, gây khó khăn cho việc đòi lại tài sản. Trong khi tố giác, trình báo tội phạm cần có bằng chứng cụ thể, rõ ràng, việc lừa đảo qua mạng thì cần các thông tin về giao dịch chuyển tiền, tin nhắn, cuộc gọi trao đổi, … Thông tin càng chi tiết thì việc giải quyết càng dễ dàng hơn.
Khi có thông tin, chứng cứ về việc bị lừa đảo qua mạng thì người bị hại có thể tố giác, trình báo tới
Các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, bao gồm:
+ Cơ quan công an;
+ Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
+ Viện kiểm sát các cấp.
+ Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an. Tòa án các cấp. Cơ quan báo chí và các cơ quan, tổ chức khác.
Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra và Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trừ Đội An ninh ở Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết gọn là Đội An ninh Công an cấp huyện).
Trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm hoặc nhận thấy có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng kể từ ngày cơ quan đang thụ lý, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm nhận văn bản yêu cầu mà sau 15 ngày không được khắc phục thì Viện kiểm sát có thẩm quyền giải quyết.
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 163
“4. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra những vụ án hình sự mà tội phạm xảy ra trên địa phận của mình. Trường hợp tội phạm được thực hiện tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được địa điểm xảy ra tội phạm thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của Cơ quan điều tra nơi phát hiện tội phạm, nơi bị can cư trú hoặc bị bắt.”
Như vậy, khi phát hiện dấu hiệu lừa đảo qua mạng thì người bị hại cần đến cơ quan công an nơi xảy ra vụ việc (cơ quan công an cấp quận/huyện nơi thường trú hoặc tạm trú) để trình báo, tố giác tội phạm.
4. Lừa đảo qua mạng bị xử lý như thế nào?
Tùy vào mức độ, tính chất của vụ việc mà người thực hiện hành vi lừa đảo qua mạng nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4.1. Xử lý vi phạm hành chính về hành vi lừa đảo qua mạng:
Căn cứ theo theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Nghị định 144/2021/NĐ-CP thì hành vi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng mà có điều kiện để trả nhưng cố tình không trả thì bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
4.1. Xử lý hình sự với hành vi lừa đảo qua mạng:
Hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác có thể cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174
Thứ nhất, bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm khi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng thuộc trường hợp sau:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm;
+ Đã bị kết án về tội này hoặc bị kết án mà chưa được xóa án tích về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật hình sự mà tiếp tục vi phạm.
+ Làm ảnh hưởng xấu tới an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tài sản bị chiếm đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình của họ.
Thứ hai, bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi thuộc các trường hợp sau:
+ Lừa đảo có tổ chức;
+ Lừa đảo có tính chất chuyên nghiệp;
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Hành vi lừa đảo tái phạm nguy hiểm;
+ Lợi dụng các chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa của cơ quan, tổ chức để vi phạm;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt phạm tội;
Thứ ba, phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh để lừa đảo.
Thứ tư, bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân khi thuộc các trường hợp sau:
+ Hành vi chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp để phạm tội.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản bị chiếm đoạt.