Khi một cá nhân, tổ chức bị đe dọa với một hành vi nào đó thì cần phải thực hiện việc trình báo ngày có cơ quan, chủ thể có thẩm quyền để được bảo vệ, giải quyết bằng việc viết đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa. Vậy Đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa là gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa là gì?
Đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa là mẫu đơn hành chính được cá nhân, tổ chức sử dụng gửi cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền để trình bày sự việc cá nhân, tổ chức đó bị một chủ thể khác đe dọa được biết và yêu cầu chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tra, xử lý chủ thể có hành vi đe dọa theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ trình báo bị đe dọa, hăm dọa:
+ Đơn trình báo, tố giác hành vi đe dọa;
+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu bản thân;
+ Căn cứ chứng minh cho hành vi đe dọa, cố tình gây áp lực tinh thần như hình ảnh, video, tin nhắn mạng xã hội, tin nhắn ứng dụng, thư tay hay bất kỳ một hình thức nào khác mà qua đó bạn cảm thấy được sự bất thường có dụng ý đe dọa đến bạn và gia đình.
Đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa là văn bản dùng để trình bày sự việc cá nhân, tổ chức đó bị một chủ thể khác đe dọa và yêu cầu chủ thể có thẩm quyền tiến hành điều tra, xử lý chủ thể có hành vi đe dọa theo quy định của pháp luật. Đồng thời, đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa còn là cơ sở để Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu trình báo của cá nhân đó.
2. Mẫu đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–o0o—–
…….., ngày… tháng… năm……
ĐƠN TRÌNH BÁO TỐ GIÁC HÀNH VI ĐE DỌA
– Căn cứ
– Căn cứ … .
Kính gửi: – CÔNG AN XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)…….
– Ông:….- Trưởng Công an xã…
Tên tôi là:….. Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:……. Do CA…………….. cấp ngày…/…/…..
Địa chỉ thường trú:……
Địa chỉ cư trú hiện nay:….
Số điện thoại liên hệ:…
Sau đây, tôi xin trình bày lý do khiến tôi viết đơn này cho Quý cơ quan:
(Trình bày các sự kiện dẫn đến việc chủ thể làm đơn trình báo tố giác việc cá nhân/tổ chức bị đe dọa. Trong trường hợp bạn biết rõ chủ thể thực hiện hành vi đe dọa là ai, bạn có thể trình bày các thông tin của người này mà bạn biết được, ví dụ như tên, địa chỉ cư trú,…)
Căn cứ vào điểm… Khoản…. Điều…. Luật/Nghị định/… quy định như sau:
“…”
(Trích căn cứ pháp lý bạn sử dụng để làm cơ sở tốc giác người có hành vi vi phạm pháp luật với chủ thể có thẩm quyền)
Ví dụ:
Căn cứ điểm i Khoản 4 Điều 13
“Điều 13. Vi phạm các quy định về quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ
…
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
…
i)Thuê dịch vụ bảo vệ nhằm mục đích đe dọa, cản trở hoặc gây khó khăn cho hoạt động bình thường, hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
…”
Hoặc:
Căn cứ Điều 133 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017:
“Điều 133. Tội đe dọa giết người
1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
Tôi nhận thấy chủ thể thực hiện hành vi đe dọa sẽ…………. cho tôi/gia đình tôi/… đã vi phạm quy định trên. Và theo quy định của pháp luật, đối tượng này phải bị xử phạt.
Nên tôi làm đơn này đề nghị Quý cơ quan tiến hành điều tra, xử phạt đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tôi/gia đình tôi/…. Đảm bảo tính nghiêm minh của luật pháp Việt Nam.
Tôi xin cam đoan những thông tin tôi đã nêu trên đây là đúng sự thật và sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của những thông tin này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa:
Phần kính gửi thì người làm đơn sẽ ghi cụ thể tên của Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền giải quyết đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa đó ( Công an xã/ phường/thị trấn, Trưởng Công an xã,..).
Phần nội dung của đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa : Yêu cầu người làm đơn cung cấp những thông tin cần thiết như tên, căn cước công dân, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú, số điện thoại, trình bày lý do viết đơn. Lưu ý: Trình bày các sự kiện dẫn đến việc chủ thể làm đơn trình báo tố giác việc cá nhân/tổ chức bị đe dọa. Trong trường hợp bạn biết rõ chủ thể thực hiện hành vi đe dọa là ai, bạn có thể trình bày các thông tin của người này mà bạn biết được, ví dụ như tên, địa chỉ cư trú,.. Người làm đơn sẽ cam kết những thông tin trên là hoàn toàn đúng sự thật nếu sai sẽ tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối đơn trình báo tố giác hành vi đe dọa thì người làm đơn ký và ghi rõ họ tên.
4. Tội đe dọa giết người
Đe dọa giết người là hành vi của một người bằng lời nói, hành động hoặc những thủ đoạn làm cho người khác lo sợ rằng mình sẽ bị giết. Việc đe dọa giết người xảy ra nhằm khống chế ý chí của người bị đe dọa và có thể không vì mục đích tước đoạt tính mạng của nạn nhân.
Tội đe dọa giết người được quy định cụ thể tại Điều 133,
“1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở lên;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16 tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.”
Hành vi phạm tội
Người phạm tội phải có hành vi làm cho người bị đe dọa lo sợ. Hành vi đe dọa giết người này chỉ có thể là hành động như bằng lời nói, cử chỉ, cách nhìn, nhưng không phải để thực hiện việc giết người mà chỉ nhằm làm cho người bị đe dọa tưởng thật là mình có thể bị giết như: mài da, lấy súng lên đạn, viết thư, nhắn tin v.v…
Hành vi đe dọa giết người của người phạm tội phải làm cho người bị đe dọa thực sự tin rằng mình sẽ bị giết, tức là có căn cứ để xác định hành vi đe dọa đó sẽ được thực hiện. Căn cứ này phát sinh từ phía người bị đe dọa không phải là căn cứ khách quan, đây là dấu hiệu đặc trưng của tội này, xong lại là dấu hiệu khó xác định.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả
Hậu quả của hành vi đe dọa giết người là sự lo sợ rằng việc bị giết có thể xảy ra chứ không xảy ra trên thực tế. Bởi vì nếu từ hành vi đe dọa được thực hiện trên thực tế, thì việc nạn nhân chết hoặc bị thương tích sẽ cấu thành tội giết người hoặc tội cố ý gây thương tích chứ không còn là tội đe dọa giết người nữa. Hành vi đe dọa phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc nạn nhân lo sợ bị giết.
Chủ thể thực hiện tội phạm
Chủ thể của tội đe dọa giết người nhất thiết phải đủ 16 tuổi trở lên, nếu dưới 16 tuổi thì không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì khoản 1 Điều 133 là tội ít nghiêm trọng và khoản 2 Điều 133 là tội nghiêm trọng mà người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về các tội phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng đã được liệt kê cụ thể tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
Về phía nạn nhân
Người bị hại phải thực sự lo lắng và tin rằng hành vi đe dọa của người phạm tội sẽ được thực hiện. Đối với tội đe dọa giết người, thì về cơ bản nạn nhân phải quen biết hoặc có mối quan hệ nào đó với người thực hiện hành vi bởi xuất phát từ những mục đích nhất định về tiền bạc, tình cảm hoặc các mối quan hệ khác thì mới tạo ra động cơ thúc đẩy hành vi đe dọa xảy ra. Tuy nhiên, cũng có thể người phạm tội và nạn nhân không có quan hệ quen biết từ trước, mặc dù điều này trên thực tế xảy ra không nhiều.