Giấy thông hành là một trong những loại giấy tờ tương tự như hộ chiếu phổ thông, được cấp theo thủ tục rút gọn, có thời gian sử dụng không vượt quá 12 tháng và không được phép gia hạn, đây là loại giấy tờ đặc biệt cho phép cá nhân di chuyển qua biên giới trong một số tình huống cụ thể. Dưới đây là mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất có thể tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất:
Mẫu đơn trình báo mất giấy thông hành mới nhất hiện nay đang được thực hiện theo Mẫu số M02 ban hành kèm theo Nghị định 76/2020/NĐ-CP hướng dẫn về đối tượng, trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, thu hồi, hủy giá trị sử dụng giấy thông hành.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
ĐƠN TRÌNH BÁO MẤT GIẤY THÔNG HÀNH
Kính gửi: … (1) …
1. Họ và tên (chữ in hoa) … 2. Giới tính: …
3. Sinh ngày … tháng … năm …Nơi sinh (tỉnh, thành phố) …
4. Số giấy CMND/thẻ CCCD: … Cấp ngày: …
5. Số điện thoại …
6. Địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú …
7. Chỗ ở hiện nay …
8. Số giấy thông hành bị mất: … ngày cấp: …
9. Cơ quan cấp giấy thông hành: …
10. Giấy thông hành trên đã bị mất vào hồi: … giờ … , ngày …
11. Tại …
12. Hoàn cảnh và lý do bị mất giấy thông hành: …
Tôi xin cam đoan nội dung trình báo trên đây là đúng sự thật và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật./.
Xác nhận của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn (2) (Ký và ghi rõ họ tên, chức vụ, đóng dấu) | … , ngày … tháng …. năm …. Người đề nghị (Ký và ghi rõ họ tên) |
Ghi chú:
1. Ghi rõ tên cơ quan đã cấp giấy thông hành.
2. Trường hợp gửi đơn trình báo qua đường bưu điện thì đơn phải có xác nhận của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nơi công dân đang cư trú.
2. Thời hạn cấp lại giấy thông hành bị mất còn hạn sử dụng là bao lâu?
Thời gian làm lại giấy thông hành bị mất còn thời hạn sử dụng sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 76/2020/NĐ-CP. Theo đó, điều luật này quy định về vấn đề hủy giá trị sử dụng giấy thông hành còn thời hạn bị mất. Theo đó:
-
Trong trường hợp bị mất giấy thông hành ở trong nước, trong khoảng thời gian 48 giờ được tính kể từ khi phát hiện giấy thông hành bị mất, người bị mất giấy thông hành cần phải trực tiếp nộp đơn trình báo hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành theo Mẫu số 02 (như phân tích nêu trên) ban hành kèm theo Nghị định 76/2020/NĐ-CP cho cơ quan cấp giấy thông hành. Trong trường hợp vì lý do bất khả kháng không nộp được đơn hoặc gửi đơn theo thời hạn quy định thì bắt buộc phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng đó;
-
Trong trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, trong khoảng thời gian 48 giờ được tính bắt đầu kể từ khi cá nhân phát hiện giấy thông hành của mình bị mất, người bị mất giấy thông hành cần phải báo cáo cho cơ quan chức năng của nước sở tại để thực hiện các thủ tục, quy trình liên quan, xác nhận việc mất giấy thông hành, được tạo điều kiện thuận lợi cho phép xuất nhập cảnh. Khi trở về nước cần phải trình báo về việc bị mất giấy thông hành với đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại cửa khẩu;
-
Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cần phải có trách nhiệm, nghĩa vụ tiếp nhận trình báo của cá nhân bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, sau đó tiếp tục thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận nhập cảnh cho cá nhân theo mẫu M03 ban hành kèm theo Nghị định 76/2020/NĐ-CP cho người bị mất giấy thông hành;
-
Trong khoảng thời gian một ngày làm việc được tính bắt đầu kể từ khi nhận được đơn trình báo mất giấy thông hành của cá nhân hoặc giấy chứng nhận nhập cảnh của đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại khu vực cửa khẩu, cơ quan cấp giấy thông hành thực hiện việc hủy giá trị sử dụng giấy thông hành đã bị mất và thông báo cho lực lượng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh nơi công dân được cấp giấy thông hành để thực hiện theo quy định pháp luật.
Như vậy, theo điều luật nêu trên, trong trường hợp mất giấy thông hành ở trong nước thì thời hạn làm lại giấy thông hành bị mất còn hạn sử dụng là 48h được tính kể từ khi cá nhân phát hiện giấy thông hành của mình bị mất, khi đó người bị mất giấy thông hành cần phải trực tiếp nộp đơn trình báo hoặc gửi đơn trình báo mất giấy thông hành cho cơ quan cấp giấy thông hành. Nếu vì lý do bất khả kháng không nộp được đơn hoặc gửi đơn theo đúng thời hạn quy định thì bắt buộc phải giải thích cụ thể về lý do bất khả kháng đó.
Trong trường hợp bị mất giấy thông hành ở nước ngoài, thì trong khoảng thời hạn 48 giờ được tính bắt đầu kể từ khi phát hiện giấy thông hành của mình bị mất, cá nhân bị mất giấy thông hành bắt buộc phải báo cho cơ quan chức năng nước sở tại để làm các thủ tục liên quan, xác nhận về việc mất giấy thông hành, được tạo điều kiện thuận lợi cho phép xuất cảnh. Khi cá nhân quay trở về nước thì cần phải trình báo về việc mình đã bị mất giấy thông hành cho cơ quan kiểm soát xuất nhập cảnh của Việt Nam tại khu vực cửa khẩu.
3. Có thể ủy quyền cho doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành không?
Người làm việc trong doanh nghiệp, công ty có tư cách pháp nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp nộp thành phần hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành. Căn cứ theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 76/2020/NĐ-CP, có quy định về vấn đề ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành. Theo đó:
-
Cá nhân đang làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoàn toàn có thể ủy quyền cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đó nộp thành phần hồ sơ và nhận kết quả thay cho mình;
-
Trong trường hợp doanh nghiệp, công ty được ủy quyền nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành thì trước khi nộp hồ sơ, doanh nghiệp đó cần phải gửi cho cơ quan cấp giấy thông hành một bộ hồ sơ pháp nhân, bao gồm các loại giấy tờ và tài liệu sau đây: Bản sao hoặc bản chụp có chứng thực quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp (trong trường hợp nộp bản chụp không có chứng thực thì cần phải xuất trình bản chính để các cán bộ kiểm tra, đối chiếu); văn bản giới thiệu mẫu con dấu và mẫu chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty;
-
Việc gửi hồ sơ pháp nhân chỉ được thực hiện một lần duy nhất, khi có sự thay đổi nội dung trong thành phần hồ sơ thì doanh nghiệp cần phải gửi văn bản bổ sung.
Như vậy, theo điều luật nêu trên thì người làm việc trong doanh nghiệp có tư cách pháp nhân hoàn toàn có thể ủy quyền cho doanh nghiệp đó nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành và nhận kết quả thay cho cá nhân.
Như vậy, giấy thông hành hay còn được gọi là thẻ thông hành là một trong những loại giấy tờ xuất nhập cảnh hợp pháp mà công dân được phép sử dụng. Giấy thông hành được cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cung cấp cho công dân mang quốc tịch Việt Nam để qua lại biên giới theo điều ước quốc tế của các nước láng giềng có chung đường biên giới với quốc gia Việt Nam.
Hay nói cách khác, công dân Việt Nam khi được cấp giấy thông hành sẽ được phép qua lại biên giới và hoạt động trên lãnh thổ của nước láng riêng theo điều ước quốc tế giữa các quốc gia với nhau, ngoại trừ một số trường hợp như: Bị can, bị cáo, người bị kiến nghị khởi tố, người bị tố giác có căn cứ nghi ngờ thực hiện hành vi phạm tội; người có liên quan đến trách nhiệm dân sự trong các vụ án dân sự; cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của các tổ chức, cơ quan đang phải thi hành án hình sự; cá nhân hoặc người đại diện cho các tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính… hoặc một số trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh khác.
THAM KHẢO THÊM: