Cá nhân muốn tố cáo hành vi bôi nhọ danh dự người khác cần làm đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác. Vậy mẫu đơn này có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mục đích của đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác: khi người viết đơn có căn cứ cho rằng những hành vi của đối tượng là những hành vi xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của mình, người viết đơn có quyền tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền về hành vi của đối tượng đó.
2. Mẫu đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–o0o—–——
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN TỐ CÁO
(V/v: Đối tượng…… có hành vi bôi nhọ danh dự của người khác)
Kính gửi: – Công an xã (phường, thị trấn) (1)…..
– Ông……….. – Trưởng công an xã……
– Căn cứ
– Căn cứ… (ví dụ: Nghị định …./…./NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.)
Tên tôi là:…… Sinh năm:……
Chứng minh nhân dân số:……… do CA………….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:…………
Hiện đang cư trú tại:…………
Số điện thoại liên hệ:…………
Tôi xin trình bày với Quý cơ quan sự việc sau: ………
(Trình bày về sự việc là nguyên nhân dẫn đến việc bạn làm đơn, nêu được các căn cứ mà bạn sử dụng để nhận định hành vi của chủ thể bị tố cáo là hành vi bôi nhọ danh dự của người khác- tức làm nhục người khác)
Căn cứ điểm…. Khoản….. Điều…… Bộ luật hình sự/Nghị định/… quy định:
“…” (Trích căn cứ mà bạn sử dụng để khẳng định hành vi trên là hành vi vi phạm pháp luật, ví dụ:
Căn cứ Điều 155
“Điều 155. Tội làm nhục người khác
1.Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a)Phạm tội 02 lần trở lên;
b)Đối với 02 người trở lên;
c)Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d)Đối với người đang thi hành công vụ;
đ)Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e)Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g)Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a)Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b)Làm nạn nhân tự sát.
4.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Tôi nhận thấy rằng, hành vi của:
Ông:………Sinh năm:……………………..
Chứng minh nhân dân số:………………….. do CA………….. cấp ngày…./…./……
Địa chỉ thường trú:………
Hiện đang cư trú tại:………
Số điện thoại liên hệ:………
(Trường hợp bạn không nắm được tất cả những thông tin này, bạn chỉ cần trình bày những thông tin bạn biết)
Là hành vi vi phạm quy định của pháp luật hình sự, cụ thể là quy định tại Khoản 1 Điều 155 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Do vậy, tôi làm đơn này kính đề nghị Quý cơ quan xem xét, tiến hành điều tra, xác minh và có biện pháp xử lý đối tượng……………… có hành vi vi phạm trên theo quy định của pháp luật. Yêu cầu đối tượng……………..
1./Chấm dứt hành vi…………….
2./Thực hiện xin lỗi công khai tôi vì đã có hành vi…
3./… (Liệt kê những mong muốn của bạn đối với việc xử lý người có hành vi vi phạm)
Tôi xin cam đoan những thông tin mà mình đã nêu trên là đúng sự thật. Kính mong Quý cơ quan xem xét và giải quyết theo quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Người làm đơn
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
Người viết đơn phải đảm bảo chính xác cả về nội dung lẫn hình thức mẫu đơn, thông tin đơn tố cáo phải đảm bảo tính chính xác, tránh trường hợp thông tin không chính xác gây ảnh hưởng đến người bị tố cáo.
(1) Ghi rõ tên cơ quan tiếp nhận tố cáo.
(2) Thông tin của người tố cáo được ghi đầy đủ: họ và tên, năm sinh, số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú…
(3) Họ chức vụ và hành vi vi phạm pháp luật của người bị tố cáo.
4. Những quy định liên quan đến hành vi bôi nhọ danh dự người khác:
4.1.Chế tài xử phạt hành chính đối với hành vi bôi nhọ danh dự người khác:
Người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
– Căn cứ theo điểm a Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với các hành vi Khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác.
– Căn cứ theo Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình:
+ Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
+ Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu hoặc buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh,….
Căn cứ theo điểm a khoản 3 Điều 99 Nghị định 15/2020/NĐ-CP đối với các trường hợp sử dụng mạng xã hội như Facebook, Zalo, Telegram… để đưa thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự và nhân phẩm cá nhân thì có thể bị phạt tiền từ 20 – 30 triệu đồng.
4.2.Tội làm nhục người khác:
– Điều 155 và Điều 156 Bộ Luật hình sự quy định như sau:
Điều 155 Bộ luật Hình sự quy định về Tội làm nhục người khác như sau:
– Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
+ Phạm tội 02 lần trở lên;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
– Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4.3. Tội vu khống:
Căn cứ theo Điều 156 Bộ luật Hình sự quy định về Tội vu khống như sau:
– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
+ Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
+ Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
+ Có tổ chức;
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
+ Đối với 02 người trở lên;
+ Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
+ Đối với người đang thi hành công vụ;
+ Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
+ Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Vì động cơ đê hèn;
+ Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
+ Làm nạn nhân tự sát.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Ngoài ra Khoản 1 Điều 584 Bộ Luật dân sự quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.