Đơn rút kháng cáo là văn bản do cá nhân đã nộp nội dung kháng cáo trước đó muốn rút lại và sẽ là căn cứ pháp lý để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền xem xét và chấp thuận và ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Đơn rút kháng cáo là gì?
Đơn rút kháng cáo là văn bản do cá nhân, tổ chức lập ra gửi cho Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền(
Kháng cáo là quyền của đương sự và những chủ thể khác được pháp luật quy định trong trường hợp không đồng ý với phán quyết của
đơn rút kháng cáo là văn bản ghi chép lại những nội dung về thông tin của cá nhân viết đơn, nguyên nhân, lý do rút kháng cáo và đề nghị của cá nhân với cơ quan, chủ thể có thẩm quyền. Đồng thời đơn rút kháng cáo sẽ là căn cứ pháp lý để Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền xem xét và chấp thuận và ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu kháng cáo theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu đơn rút kháng cáo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—–—–—–o0o—–—–—–
Địa danh, ngày … tháng … năm …
ĐƠN RÚT KHÁNG CÁO
– Căn cứ
– Căn cứ …
Kính gửi:
Tôi tên là: Sinh ngày: …
CMND/CCCD số: … Ngày cấp…. Do: …………
Hộ khẩu thường trú:
Nơi ở hiện nay: …
Số điện thoại: …
Là …. trong vụ án …. số: …..
Tôi xin được trình bày với Quý tòa nội dung sau:
(Ví dụ: Ngày … tháng … tháng …, tôi nộp đơn kháng cáo về việc xem xét lại toàn bộ bản án số 01/2019/BA-ST của Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những nội dung sau: tăng hình phạt của bị cáo Nguyễn Văn A; tăng mức bồi thường thiệt hại do hành vi của Nguyễn Văn A gây ra.
Nhưng xét thấy Nguyễn Văn A đã biết được hành vi của mình là trái với quy định của pháp luật, đã đến xin lỗi, tham hỏi, bồi thường thiệt hại đầy đủ theo bản án của Tòa án cấp sơ thẩm.)
Dựa vào Điều 342
Kính đề nghị … xem xét và chấp thuận và ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Người làm đơn
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn rút kháng cáo:
Phần kính gửi của đơn rút kháng cáo thì người làm đơn sẽ ghi rõ ràng tên của Cơ quan Nhà nước, chủ thể có thẩm quyền tiếp nhận đơn và giải quyết những đề nghị của người làm đơn.
Phần nội dung của đơn rút kháng cáo yêu cầu người làm đơn cung cấp đầy đủ, chính xác và chi tiết những nội dung về thông tin của cá nhân viết đơn, nguyên nhân, lý do rút kháng cáo và đề nghị của cá nhân với cơ quan, chủ thể có thẩm quyền. Người làm đơn cần ca kết những thông tin mà mình cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Cuối đơn rút kháng cáo thì người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên làm bằng chứng.
4. Quy định về kháng cáo vụ án hình sự:
Căn cứ vào Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015
4.1. Người có quyền kháng cáo:
-Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
– Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
– Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
– Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
– Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
– Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
4.2. Thủ tục kháng cáo:
+Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.
Người kháng cáo có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.
+ Đơn kháng cáo có các nội dung chính:
– Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
– Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;
– Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;
– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
+Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.
4.3.Thời hạn kháng cáo:
Được quy định tại Điều 333 của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 về thời hạn kháng cáo như sau:
1.Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
2.Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3.Ngày kháng cáo được xác định như sau:
a)Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
b)Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
c)Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
4.4. Thủ tục tiếp nhận và xử lý kháng cáo được thực hiện như sau:
+ Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật này.
+ Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ thì Tòa án cấp sơ thẩm
+ Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ nhưng nội dung kháng cáo chưa rõ thì Tòa án cấp sơ thẩm phải
+ Trường hợp nội dung đơn kháng cáo đúng quy định của Bộ luật này nhưng quá thời hạn kháng cáo thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày lý do và xuất trình chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
+ Trường hợp người làm đơn kháng cáo không có quyền kháng cáo thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đơn, Tòa án trả lại đơn và thông báo bằng văn bản cho người làm đơn, Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải ghi rõ lý do của việc trả lại đơn.
Việc trả lại đơn có thể bị khiếu nại trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Việc giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015..
4.5. Kháng cáo quá hạn:
Được quy định tại Điều 335, Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
“1.Việc kháng cáo quá hạn được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn do Bộ luật này quy định.
2.Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
3.Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
4.Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
5.Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.”