Tình hình tai nạn giao thông ở nước ta đã diễn ra ngày càng nhiều, gây ra nhiều thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tham gia giao thông. Dưới đây là hướng dẫn cách viết đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường tai nạn giao thông?
Mục lục bài viết
1. Các vấn đề pháp lý về bồi thường tại nạn giao thông:
Tai nạn giao thông là sự việc xảy ra do người tham gia giao thông đang hoạt động trên mạng lưới giao thông đường bộ vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay gặp phải sự cố bất ngờ gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, sức khoẻ của con người hoặc tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Tai nạn giao thông gồm:
– Va chạm giao thông;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Thực chất, bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông là bôi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, do đó, việc xác định thiệt hại, mức bồi thường được thực hiện theo
Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
– Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
– Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Cụ thể ở đây là người điều khiển phương tiện giao thông thực hiện hành vi gây thiệt hại.
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Xác định thiệt hại:
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm:
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 Điều này và một Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 Điều này và một Khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng Khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
2. Đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường tai nạn giao thông là gì?
Đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường tai nạn giao thông là văn bản do cá nhân là nạn nhân hoặc người bị thiệt hại trong vụ tai nạn giao thông gửi đến
Đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường tai nạn giao thông là căn cứ đề Tòa án xem xét có nên thụ lý vụ án hay không, là cơ sở để Tòa án phân loại, sắp xếp hồ sơ và phân công Thẩm phán giải quyết.
3. Mẫu đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường tai nạn giao thông:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……(1), ngày….. tháng …… năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN
(V/v yêu cầu bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông)
Kính gửi:
Người khởi kiện: (3)……….
Địa chỉ: (4) …………
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: …….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……….. (nếu có)
Người bị kiện: (5)…..
Địa chỉ (6) …………..
Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ………… (nếu có)
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)…..
Địa chỉ: (8)……..
Số điện thoại: ………(nếu có); số fax: ………(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử : ………………(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)…..
Địa chỉ: (10) …………..
Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: ……….. (nếu có)
Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)……..
Người làm chứng (nếu có) (12)………
Địa chỉ: (13) …………
Số điện thoại: …………(nếu có); số fax: ……….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử: …. (nếu có).
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có: (14)……
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án) (15)
Người khởi kiện (16)
(ký và ghi rõ họ tên)
4. Hướng dẫn viết đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường tai nạn giao thông:
(1) Ghi địa Điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).
(2) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là
(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.
(4) Ghi nơi cư trú tại thời Điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).
(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại Điểm (3).
(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại Điểm (4).
(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Tòa án giải quyết. Phần này người viết đơn trình bày những những sự kiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông, những thiệt hại thực tế được xác định cơ bản, thỏa thuận trước đó mà hai bên đã xác định, và nêu rõ mong muốn, yêu cầu đối với Tòa án
(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự.
(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án. Người viết đơn ghi rõ ngày tháng năm xảy ra tai nạn, đoạn đường xảy ra tai nạn, biển số xe,…
(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc Điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên Điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc Điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của