Khởi kiện ly hôn hay còn gọi là ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên), xảy ra khi một trong hai bên vợ hoặc chồng muốn ly hôn. Vậy mẫu đơn khởi kiện ly hôn không có tài sản chung mới nhất được soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn khởi kiện ly hôn không có tài sản chung:
Căn cứ mẫu số 23-DS Đơn khởi kiện Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP thì
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày…tháng…năm…
ĐƠN KHỞI KIỆN
(v/v: Ly hôn)
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN….
Người khởi kiện:….
Địa chỉ:…
Số điện thoại:….; số fax:….(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử:….(nếu có)
Người bị kiện:…
Địa chỉ….
Số điện thoại:…; số fax:…(nếu có)
Địa chỉ thư điện tử:…(nếu có)
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có):.…
Địa chỉ....
Số điện thoại:…số fax:… nếu có)
Địa chỉ thư điện tử:…(nếu có)
Yêu cầu Tòa án nhân dân…giải quyết ly hôn với các nội dung sau đây:
1. Quan hệ hôn nhân:….
2. Về con chung.…
3. Về tài sản: vợ chồng không có tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên không yêu cầu tòa án giải quyết.
4. Về công nợ:…
Danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
1. Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu của… (bản chứng thực)
2. Giấy xác nhận thông tin về cư trú của ông/bà…(người bị kiện)
3. Giấy khai sinh của con….(Bản chứng thực)
4. Đăng ký kết hôn
5. Một số giấy tờ khác có liên quan
(Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án)…
Trên đây là toàn bộ những yêu cầu của tôi, đề nghị tòa án xem xét, giải quyết.
Kính mong quý Tòa xem xét giải quyết trong thời hạn luật định.
Tôi xin trân trọng cảm ơn !
NGƯỜI KHỞI KIỆN
2. Hướng dẫn viết đơn khởi kiện ly hôn không có tài sản chung:
Khi viết đơn khởi kiện ly hôn không có tài sản chung, người viết cần lưu ý những vấn đề sau:
– Phần kính gửi: phần này, người viết đơn phải điền đúng nơi Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Chính vì thế, nơi Tòa án có thẩm quyền thụ lý và giải quyết vụ án ly hôn là nơi bị đơn cư trú, làm việc. Lưu ý rằng, nếu là Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì người khởi kiện ly hôn phải ghi rõ tên Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào, còn nếu như là Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì phải ghi Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) đó.
– Phần người khởi kiện và người bị kiện: Ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh của cả người khởi kiện và người bị kiện và ghi rõ số chứng minh nhân dân/số thẻ căn cước công dân/hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người khởi kiện ly hôn và của người bị kiện (nếu có). Người khởi kiện ly hôn ở đây bao gồm có vợ hoặc chồng hoặc cha mẹ người thân thích người khác theo đúng quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
– Phần địa chỉ: Ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú, nơi làm việc, nơi ở hiện tại của người khởi kiện ly hôn và người bị kiện tại thời điểm làm đơn khởi kiện ly hôn.
– Phần các nội dung yêu cầu tòa án giải quyết: ở phần này, người khởi kiện viết cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, quan hệ hôn nhân: người khởi kiện ly hôn trình bày rõ về việc vợ chồng kết hôn ngày, tháng, năm bao nhiêu? Số đăng ký kết hôn bao nhiêu? Đăng ký kết hôn tại UBND xã/phường nào? Kết hôn trên cơ sở hai bên có tự nguyện tìm hiểu hay không? Quá trình chung sống với vợ/chồng mình có hạnh phúc hay không? Đến thời điểm nào thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn dẫn đến ly hôn? Nguyên nhân của mâu thuẫn? Có thời điểm nào vợ chồng sống ly thân hay không? Đến nay xác định có còn tình cảm hay không?…
+ Thứ hai, con chung: người khởi kiện ly hôn trình bày rõ về việc vợ chồng có con chung hay không? Nếu có thì vợ chồng có mấy con chung? Họ tên, ngày tháng năm sinh của con chung? Hiện nay con đang ở với ai? Yêu cầu giải quyết về vấn đề trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng cho con như thế nào?…
+ Thứ ba, tài sản chung: trong trường hợp khởi kiện ly hôn không có tài sản chung thì người khởi kiện ly hôn ghi rõ trong đơn khởi kiện ở mục này là “vợ chồng không có tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nên không yêu cầu tòa án giải quyết” hoặc “tài sản chung vợ chồng tự thỏa thuận nên không yêu cầu tòa án giải quyết”
+ Thứ tư, về công nợ: người khởi kiện ly hôn trình bày rõ về việc vợ chồng có khoản, số nợ chung như tiền, tài sản khác hay không? Nếu có các khoản nợ chung thì hai bên vợ chồng tự giải quyết hay có đề nghị Tòa án giải quyết? Nếu đề nghị Tòa án giải quyết thì phải trình bày rõ chủ nợ là ai? thời gian trả nợ khi nào và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn khởi kiện ly hôn.
– Phần danh mục tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện ly hôn: người khởi kiện ly hôn ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện ly hôngồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự.
3. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản sẽ do hai bên vợ chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của cả hai vợ chồng, Tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ được áp dụng theo thỏa thuận đó của hai vợ chồng; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng các quy định tương ứng tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến những yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và cả của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển lên khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong việc sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm về quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu như không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào mà nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đó đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với các tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia các tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đã đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, của con chưa thành niên, của con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc con không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
– Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ban hành 93 biểu mẫu trong tố tụng dân sự được sửa đổi bổ sung bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP.