Cha mẹ có nghĩa vụ thực hiện cấp dưỡng đối với con cái của mình. Nếu một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ, bên kia có quyền khởi kiện cấp dưỡng nuôi con. Vậy, mẫu đơn khởi kiện cấp dưỡng nuôi con được quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Đơn khởi kiện cấp dưỡng nuôi con là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con. Khi cha mẹ không thực hiện đúng yêu cầu về nghĩa vụ cấp dưỡng thì nguyên đơn sẽ nộp đơn khởi kiện cấp dưỡng nuôi con lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Mẫu đơn này có ý nghĩa quan trọng và được sử dụng phổ biến trong thực tế.
Mẫu đơn khởi kiện cấp dưỡng nuôi con được lập ra nhằm mục đích khởi kiện cấp dưỡng nuôi con. Mẫu đơn nêu rõ thông tin của người làm đơn, nội dung cấp dưỡng nuôi con, nguyên nhân viết đơn, đề nghị thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, các tài liệu, chứng cứ liên quan,… Sau khi hoàn thành việc lập biên bản, người làm đơn cần ký và ghi rõ họ tên của mình sau đó nộp đơn khởi kiện cấp dưỡng nuôi con lên cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc.
2. Mẫu đơn khởi kiện cấp dưỡng nuôi con:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————-
……., ngày…. tháng…. năm…….
ĐƠN KHỞI KIỆN CẤP DƯỠNG NUÔI CON
– Căn cứ
– Căn cứ Bộ luật dân sự 2015
Kính gửi: Tòa án nhân dân quận/huyện ……
Nguyên đơn: …… Sinh ngày: ……
CMND/CCCD số: …… Ngày cấp…….. Do: ……
Hộ khẩu thường trú: ……
Nơi ở hiện nay: ……
và
Bị đơn: ……. Sinh ngày: ………
CMND/CCCD số: …… Ngày cấp…….. Do: …….
Hộ khẩu thường trú: …….
Nơi ở hiện nay: ……
Tôi xin trình bày với Quý Tòa nội dung vụ việc như sau:………
(Ví dụ: Tôi và anh Nguyễn Văn A ly hôn vào ngày 23/1/….. theo quyết định số 23/……./QĐ-TA của Tòa án nhân dân huyện N với nội dung sau: “công nhận sự thuận tình ly hôn của Nguyễn N và Nguyễn Văn A (2004); giao con chung là cháu Nguyễn Văn B cho chị Nguyễn N trực tiếp nuôi dưỡng, các bên tự thỏa thuận về cấp dưỡng và tài sản chung không yêu cầu tòa giải quyết.
Tuy nhiên, anh Nguyễn Văn A không thực hiện theo đúng thỏa thuận, không làm tròn quyền và nghĩa vụ của một người cha. Kể từ ngày tòa án ra quyết định ly hôn tới nay anh A không một lần tới thăm con, gửi tiền cấp dưỡng cho con. )
Do đó, tôi làm đơn này yêu cầu Tòa án giải quyết những nội dung sau:……
(- Gửi tiền cấp dưỡng hàng tháng cho con là 4.000.000 đồng vào tài khoản 12xxxxxx )
Những tài liệu, chứng kèm theo đơn khởi kiện gồm có:
– ……
– ……
– ……
Trên đây là tất cả những gì tôi có thể lưu giữ để gửi cho Quý Tòa làm bằng chứng chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình.
Kính mong Quý tòa xem xét, giải quyết.
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn khởi kiện cấp dưỡng nuôi con:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là đơn khởi kiện cấp dưỡng nuôi con.
+ Thời gian và địa điểm viết đơn.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Căn cứ pháp lý.
+ Thông tin cơ quan tiếp nhận đơn.
+ Thông tin của nguyên đơn.
+ Thông tin của bị đơn.
+ Nội dung cấp dưỡng.
+ Thông tin về việc cấp dưỡng.
+ Những tài liệu, chứng cứ liên quan.
– Phần cuối biên bản:
+ Cam kết của người làm đơn.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người làm đơn.
4. Một số quy định của pháp luật về nghĩa vụ cấp dưỡng:
4.1. Điều kiện phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng:
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa các chủ thể của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình phát sinh khi có các điều kiện sau, bao gồm:
+ Thứ nhất, người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống và quan hệ nuôi dưỡng.
+ Thứ hai, người được cấp dưỡng và người có nghĩa vụ cấp dưỡng không cùng sống chung với nhau hoặc người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh thực hiện nghĩa vụ thì buộc phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng;
+ Thứ ba, người được cấp dưỡng là người chưa thành niên hoặc là người đã thành niên mà không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình, là người gặp khó khăn, túng thiếu;
+ Thứ tư, người có nghĩa vụ cấp dưỡng là người đã thành niên, có tài sản để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
4.2. Nội dung của Nghĩa vụ cấp dưỡng:
Theo Điều 107
“1. Nghĩa vụ cấp dưỡng được thực hiện giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng theo quy định của Luật này.
Nghĩa vụ cấp dưỡng không thể thay thế bằng nghĩa vụ khác và không thể chuyển giao cho người khác.
2. Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật này, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của Luật này.”
Nghĩa vụ cấp dưỡng của cha, mẹ đối với con có nội dung như sau:
Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
4.3. Mức và phương thức cấp dưỡng cho con:
Mức cấp dưỡng:
“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào:
+ Thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng
+ Và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng;
Nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể được thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết (Điều 116
Phương thức cấp dưỡng:
Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.
Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
4.4. Chấm dứt nghĩa vụ cấp dưỡng có nội dung như sau:
“Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Người được cấp dưỡng đã thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình;
2. Người được cấp dưỡng được nhận làm con nuôi;
3. Người cấp dưỡng đã trực tiếp nuôi dưỡng người được cấp dưỡng;
4. Người cấp dưỡng hoặc người được cấp dưỡng chết;
5. Bên được cấp dưỡng sau khi ly hôn đã kết hôn;
6. Trường hợp khác theo quy định của luật.”
Nghĩa vụ cấp dưỡng giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau; giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu; giữa cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột; giữa vợ và chồng sẽ chấm dứt trong các trường hợp được quy định tại Điều 118
4.5. Về hành vi từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng:
Trong trường hợp người có nghĩa vụ nuôi dưỡng trốn tránh nghĩa vụ thì theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức được quy định tại Điều 119 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Tòa án buộc người đó phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng.
– Người có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 119 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 bao gồm:
+ Người được cấp dưỡng, cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó;
+ Người thân thích.
+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình.
+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
+ Hội liên hiệp phụ nữ.
Theo quy định của pháp luật, người có nghĩa vụ cấp dưỡng mà trốn tránh hoặc từ chối nghĩa vụ cấp dưỡng thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó:
– Điều 54
“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật.
2. Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.”
– Điều 186
“Người nào có nghĩa vụ cấp dưỡng và có khả năng thực tế để thực hiện việc cấp dưỡng đối với người mà mình có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật mà từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, làm cho người được cấp dưỡng lâm vào tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 380 của Bộ luật này, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”