Khi kết luận về chất lượng thuốc không đúng hoặc không đủ tiêu chuẩn, cá nhân có quyền khiếu nại theo Luật Khiếu nại và Luật dược. Cá nhân khiếu nại sẽ lập đơn khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc và gửi tới cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc là gì, mục đích của mẫu đơn?
Mẫu đơn khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc được cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền để khiếu nại về chất lượng thuốc là không đúng hoặc không đủ tiêu chuẩn, nội dung mẫu đơn khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc gồm những nội dung: thông tin người làm đơn, nội dung khiếu nại..
Mục đích của mẫu đơn khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc: Mẫu đơn nhằm mục đích thể hiện ý chí của người viết đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về chất lượng thuốc.
2. Mẫu đơn khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
….…….., ngày…tháng…năm…
ĐƠN KHIẾU NẠI
(V/v đánh giá, kết luận chất lượng thuốc)
Căn cứ:
– Luật dược năm 2016
– Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá năm 2007;
– Quyết định Số: 361-BYT/QĐ ngày 30 tháng 4 năm 1990 quyết định ban hành bản quy chế kiểm tra chất lượng thuốc;
Kính gửi:………
Người khiếu nại:(1)……………
Đối tượng bị khiếu nại:(2) …………
(Quyết định hành chính: Phải ghi rõ cơ quan ra quyết định; số quyết định; ngày tháng năm ra quyết định; người ký quyết định. Về hành vi hành chính: Phải ghi rõ họ tên chức vụ địa chỉ, người thực hiện hành vi hành chính.)
Nội dung khiếu nại:(3)……………
Tóm tắt vụ việc khiếu nại:……………
Những quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm:……………
Quá trình khiếu nại và việc giải quyết khiếu nại (nếu có):………………(trong trường hợp đã gửi đơn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền nhưng không được giải quyết hoặc việc giải quyết chưa thỏa đáng)
Nay tôi viết đơn khiếu nại này kính đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại về kiểm định chất lượng thuốc để bảo vệ quyền và lợi ích của tôi cũng như những cá nhân khác liên quan, nếu sai sót đã xảy ra, tôi đề nghị cơ quan thực hiện công việc kiểm định chất lượng thuốc phải bồi thường những thiệt hại về thực tế ma tôi và những người khác có liên quan đã phải gánh chịu.
Tôi xin cam đoan những vấn đề tôi trình bày ở trên là hoàn toàn đúng sự thật, có cơ sở và cam đoan các tài liệu kèm theo về tính chính xác của các tài liệu này , nếu có bất kỳ sự gian dối nào, tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
Tài liệu gửi theo đơn:……
…
…
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
(1) Ghi rõ thông tin về người khiếu nại;
(2) Ghi rõ thông tin của đối tượng bị khiếu nại;
(3) Nội dung khiếu nại, tóm tắt vụ việc khiếu nại.
4. Những quy định liên quan đến khiếu nại về kết luận chất lượng thuốc:
4.1. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường:
Theo quy định tại Điều 28 Luật chất lượng sản phẩm, hàng há năm 2007
– Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:
Áp dụng hệ thống quản lý nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Công bố tiêu chuẩn áp dụng quy định tại Điều 23 của Luật này và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
Lựa chọn chứng nhận hợp chuẩn, công bố hợp chuẩn đối với sản phẩm thuộc nhóm 1.
Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuộc nhóm 2.
– Việc bảo đảm chất lượng sản phẩm sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trước khi đưa ra thị trường được thực hiện theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Như vậy, với những yêu cầu nhưng trên không đáp ứng được thì người tiêu dùng có quyền và căn cứ đẻ khiếu nại về chất lượng thuốc
4.2. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất:
Theo quy định tại Điều 29 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hoá năm 2007
– Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được tiến hành theo một trong các trường hợp sau đây:
Hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng quy định tại Điều 32 của Luật này;
Hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 40 của Luật này.
– Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện dưới hình thức đoàn kiểm tra quy định tại Điều 48 của Luật này.
– Trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được quy định như sau:
Xuất trình quyết định kiểm tra;
Tiến hành kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
Lập biên bản kiểm tra;
Thông báo cho người sản xuất và báo cáo cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa về kết quả kiểm tra;
Xử lý vi phạm theo quy định tại Điều 30 của Luật này.
4.3. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất:
Theo quy định tại Điều 30 Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007
– Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất không thực hiện đúng các yêu cầu về tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm và điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất thì việc xử lý được thực hiện theo quy định sau đây:
Đoàn kiểm tra yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo đảm chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường;
Sau khi có yêu cầu của đoàn kiểm tra mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày có kết luận về vi phạm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tên, địa chỉ của người sản xuất, tên sản phẩm không phù hợp và mức độ không phù hợp của sản phẩm;
Sau khi bị thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng mà người sản xuất vẫn tiếp tục vi phạm thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, mà kết quả thử nghiệm khẳng định sản phẩm không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đe dọa đến sự an toàn của người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, tạm đình chỉ sản xuất sản phẩm không phù hợp và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
4.4. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại:
Được quy định tại Điều 12
– Người khiếu nại có các quyền sau đây:
+ Tự mình khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể tự mình khiếu nại thì được ủy quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
+ Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;
+Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;
+ Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
+ Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
+ Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;
+ Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;
+ Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
+ Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính;
+ Rút khiếu nại.
– Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
+ Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
– Người khiếu nại thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.