Luật tố tụng dân sự đã có quy định về điều kiện thụ lý vụ án dân sự. Khi thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị ảnh hưởng cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, trong đó có thể khiếu nại về đủ điều kiện thụ lý gửi tòa án.
Mục lục bài viết
1. Đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý gửi tòa án là gì?
Đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý là văn bản do cá nhân, tổ chức gửi tòa án khi quyền và lợi ích của mình bị ảnh hưởng từ hành vi/quyết định không thụ lý vụ án khi đủ điều kiện thụ lý.
Đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý vụ án là căn cứ để cá nhân, tổ chức tự bảo vệ chính mình, là cơ sở để tòa án xem xét lại, đánh giá tình hình để đưa ra quyết định cuối cùng là thụ lý hay trả lại đơn khởi kiện.
2. Mẫu đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý vụ án:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————————
…………ngày…tháng…năm …
ĐƠN KHIẾU NẠI
(Về: Hành vi/Quyết định ……… khi đã đủ điều kiện thụ lý)
– Căn cứ
– Căn cứ
– Căn cứ Quyết định trả lại đơn khởi kiện/Thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ khởi kiện số…………… của…………… ngày…./…./…….
Kính gửi: – TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN (QUẬN, THỊ XÃ)………
( – Ông:……………. – Chánh án/Thẩm phán…………….)
Họ và tên:……… Sinh năm:…
Chứng minh nhân dân số:…………… do CA……………… cấp ngày…./…./…….
Địa chỉ thường trú:……………
Hiện đang cư trú tại:……………
Số điện thoại liên hệ:……………
Là:………….. (Người khởi kiện theo Đơn khởi kiện………. nộp cho Tòa án nhân dân………… vào ngày…/…/…..)
Tôi xin được trình bày sự việc như sau:………..
Theo tôi được biết thì tại điểm….. Khoản……Điều………. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định về……………:
“….” (Trích căn cứ mà bạn sử dụng để cho rằng việc không thụ lý của Tòa là không phù hợp với quy định)
Ví dụ:
Theo tôi được biết thì tại Khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về việc Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện:
“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1.Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.
…”
Do vậy, tôi khẳng định, lý do cho việc không thụ lý đơn khởi kiện mà tôi đã gửi tới Tòa án vào ngày… tháng.… năm….. của Tòa án/Thẩm phán/….. là không phù hợp với quy định của pháp luật. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp tới việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tôi.
Nên, tôi làm đơn này để kính đề nghị Quý Tòa xem xét lại hành vi của Ông……../quyết định số…………… Và tiến hành:
– … (đưa ra những yêu cầu của bạn về việc xử lý vi phạm, như Hủy bỏ Quyết định trả lại đơn, tiến hành thụ lý vụ án,…)
Tôi xin cam đoan những thông tin mà bản thân đã nêu trên là đúng sự thật và xin chịu mọi trách nhiệm phát sinh từ tính đúng đắn của những thông tin này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn mẫu đơn khiếu nại đủ điều kiện thụ lý vụ án khởi kiện chi tiết nhất:
Người làm đơn, ghi địa danh, ngày tháng năm làm đơn.
Ở phần kính gửi, người làm đơn gửi tòa án nhân dân nơi tiếp nhận đơn, gửi cá nhân thẩm phấn xem xét đơn hoặc chánh án tòa án nhân dân.
Người làm đơn trình bày các thông tin cá nhân và trình bày sự việc một cách khách quan, rõ ràng.
Cuối đơn, người làm đơn ký và ghi rõ họ tên.
4. Các vấn đề pháp lý về điều kiện thụ lý vụ án và khiếu nại về điều kiện thụ lý vụ án:
Khiếu nại về đủ điều kiện thụ lý là khiếu nại khi tòa án có hành vi, quyết định trả lại đơn khởi kiện khi đủ điều kiện thụ lý vụ án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
4.1. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện:
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
– Ngay sau khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên họp.
– Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
– Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định sau đây:
+ Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện;
+ Yêu cầu Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
– Trường hợp có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
4.2. Thụ lý vụ án:
– Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
– Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
– Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.