Trong vụ án tranh chấp di sản thừa kế các đương sự phải thực hiện việc viết đơn kháng cáo để Tòa án giải quyết. Vậy, Khi viết đơn kháng cáo vụ án tranh chấp di sản thừa kế các đương sự cần lưu ý những vấn gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn kháng cáo vụ án tranh chấp di sản thừa kế là gì?
Đơn kháng cáo vụ án tranh di sản thừa kế là văn bản do cá nhân có tranh chấp về di sản thừa kế viết gửi cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của mình.
Mục đích của đơn kháng cáo vụ án tranh chấp di sản thừa kế:
Đơn kháng cáo vụ án tranh chấp di sản thừa kế là mẫu đơn quan trong khi một chủ thể có ý kiến phản đối với một phần hoặc là cả bản án của Tòa án Nhân dân có thẩm quyết xét xử trước đó . Đồng thời đơn kháng cáo vụ án tranh chấp di sản thừa kế là văn bản để Tòa án nhân dân có thẩm quyền xem xét và giải quyết yêu cầu kháng cáo của chủ thể đó.
2. Mẫu đơn kháng cáo vụ án tranh chấp di sản thừa kế:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) ……..
Người kháng cáo: (2) …………..
Địa chỉ: (3) ……
Số điện thoại:……/Fax:…
Địa chỉ thư điện tử………(nếu có)
Là:(4)……
Kháng cáo: (5)……..
Lý do của việc kháng cáo:(6)….
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7)…..
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8)…..
1.
2.
3..
NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết mẫu đơn kháng cáo vụ án tranh chấp di sản thừa kế:
(1) Phần kính gửi: Ghi tên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp di sản thừa kế. Nếu là Tòa án nhân dân cấp huyện thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân huyện nào, thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào. Nếu là Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì cần ghi rõ Tòa án nhân dân tỉnh (thành phố) nào. Cần ghi địa chỉ cụ thể của Tòa án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).
(2) Phần thông tin của người kháng cáo:
– Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó còn nếu người kháng cáo ủy quyền cho người khác thì ghi họ, tên của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo.
– Nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó,
– Nếu người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì ghi họ tên của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty Y do ông Nguyễn Văn B, Tổng giám đốc làm đại diện).
(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).
(4) Người thực hiện quyền kháng cáo sẽ ghi rõ tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố Y theo ủy quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy ủy quyền ngày…tháng…năm…).
(5) Người kháng cáo sẽ ghi cụ thể kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm số 01/2017/DS-ST ngày 15-01-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh H).
(6) Người kháng cáo ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo, lý do phải thật chính đáng và phù hợp nhất.
(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.
(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) Bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) Bản sao Giấy đòi nợ…). Đồng thời người kháng cáo cần đánh số thứ tự cho các tài liệu, chứng cứ đó khi nộp cùng đơn.
(9) Phần cuối của đơn kháng cáo vụ án tranh chấp di sản thừa kế: Nếu người kháng cáo là cá nhân thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Những quy định về di sản thừa kế:
Theo quy định của
Tài sản là những tài sản được quy định tại Điều 105, Bộ luật Dân sự 2015
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Thừa kế di sản thừa kế là quyền lợi hợp pháp của người thừa kế (thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật). Tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc phân chia di sản nảy sinh mâu thuẫn giữa những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc phân chia di sản dẫn đến tranh chấp. Và tranh chấp di sản thừa kế bao gồm tranh chấp buộc người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản do người chết để lại, thanh toán các khoản chi từ di sản hoặc theo yêu cầu chia di sản thừa kế (theo di chúc hoặc theo pháp luật), xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác.
Hồ sơ pháp lý các bên khai nhận di sản thừa kế
– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người
– Hộ khẩu (bản chính kèm bản sao)
– Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)
– Giấy ủy quyền ( nếu có).
– Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế.
Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế
– Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
– Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)
– Di chúc (nếu có)
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở do Ủy ban nhân dân cấp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở (bản chính kèm bản sao); Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa – hợp thức hóa do Ủy ban nhân dân quận/huyện cấp có xác nhận của Phòng thuế trước bạ và thổ trạch thành phố; Văn tự bán nhà được Ủy ban nhân dân chứng nhận (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đất (nếu có)
Giấy phép xây dựng (nếu có)
Biên bản kiểm tra công trình hoàn thành (nếu có)
Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được Ủy ban nhân dân hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có)/.
Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng mở tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu, …)
Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự thì Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo.
Thời hạn kháng cáo được quy định tại Điều 273,
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Căn cứ pháp lý:
– Bộ luật Dân sự 2015;
– Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.