Hiện nay, ở hầu hết các tỉnh trên toàn quốc, khi học sinh đã tốt nghiệp trung học cơ sở sẽ thực hiện hoạt động đăng ký thi vào trung học phổ thông. Khi đó, các học sinh cần có đơn dự tuyển để đăng ký thi vào một trường trung học phổ thông nhất định.
Mục lục bài viết
1. Đơn dự tuyển dành do học sinh là gì và để làm gì?
Đơn dự tuyển dành cho học sinh là văn bản do học sinh lập để gửi lên ban giám hiệu trường trung học phổ thông nhằm đăng ký dự thi vào trường trung học phổ thông.
Đơn dự tuyển dành dành cho học sinh được dùng để học sinh đăng kí thi vào cấp ba, và đây là một trong những căn cứ để nhà trường quyết định cho học sinh tham gia dự tuyển vào trường.
2. Mẫu đơn dự tuyển dành cho học sinh và hướng dẫn soạn thảo:
Ảnh 3 * 4
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN XIN DỰ TUYỂN VÀO LỚP…..
NĂM HỌC 20…..-20……..
Kính gửi: Ban Giám hiệu Trường…. (ghi tên trường)
Tôi em là (chữ in hoa):…. (ghi theo Giấy Khai sinh đến Chứng minh nhân dân)
Sinh ngày:….tháng…năm…. Giới tính:….(ghi theo Giấy Khai sinh đến Chứng minh nhân dân)
Nơi sinh: huyện (TX, TP):…… Tỉnh:…..
Hộ khẩu thường trú:(ghi rõ thôn, xã, huyện hoặc số nhà, đường, phường, TP):….
Nơi ở hiện nay:(ghi rõ thôn, xã, huyện hoặc số nhà, đường, phường, TP): …
Họ và tên bố:…… Nghề nghiệp…..(ghi theo Chứng minh nhân dân)
Họ và tên mẹ:….. Nghề nghiệp…..(ghi theo Chứng minh nhân dân)
Nơi ở hiện nay:(ghi rõ thôn, xã, huyện hoặc số nhà, đường, phường, TP):….
Di động của bố:… Di động của mẹ:….. Cố định……
Di động của người thân (ông, bà, bác, cô)….. Cố định…..
Kết quả học tập các năm trước:
Lớp | Năm học | Điểm TBC | Học lực | Hạnh kiểm | Khen thưởng | Ngoại ngữ | Trường |
Nay em làm đơn này kính xin Ban Giám hiệu Trường ….. cho em được đăng ký dự tuyển vào lớp….. năm học 20…….-20………
Em cam đoan những điều khai trên là đúng sự thật, nếu sai em và gia đình xin chịu hoàn toàn trách nhiệm./.
….., ngày…tháng…năm….
XÁC NHẬN CỦA CHA MẸ HỌC SINH
HỌC SINH
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG
………. Xác nhận ……………. Không bị cơ quan pháp luật điều tra hoặc đang trong thời gian thi hành án hoặc bị hạn chế quyền công dân
Ngày…tháng….năm….
(Ký tên, đóng dấu)
PHẦN KIỂM TRA CỦA HỘI ĐỒNG TUYỂN SINH
– Bản sao học bạ: hợp lệ o không hợp lệ o
– Bản sao khai sinh: hợp lệ o không hợp lệ o
– Giấy chứng nhận hoặc Bằng tốt nghiệp THCS, tiểu học: hợp lệ o không hợp lệ o
– Xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú đối với thí sinh tự do: hợp lệ o không hợp lệ o
– Các giấy chứng nhận ưu tiên, khuyến khích (nếu có): hợp lệ o không hợp lệ o
– Nội dung khai trong đơn dự tuyển với hồ sơ: đúng o sai o
– Đăng ký nội trú, bán trú, ngoại trú: nội trú o bán trú o ngoại trú o
– 01 phong bì dãn sẵn tem, ghi rõ địa chỉ người nhận. có o không có o
– 02 ảnh 3×4 có o không có o
– Nội dung ghi sai phải điều chỉnh (nếu có):
…….
……, ngày…tháng…năm…
Người kiểm tra
(Ký tên và đóng dấu)
HIỆU TRƯỞNG
(Ký tên và đóng dấu)
3. Quy định về hoạt động thi tuyển vào trung học phổ thông:
3.1. Nguyên tắc tuyển sinh, tuổi học sinh:
Tại Điều 33 Quy chế ban hành trong Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT quy định về nguyên tắc tuyển sinh, tuổi học sinh như sau:
“1.Hằng năm, tổ chức một lần tuyển sinh vào trung học cơ sở và trung học phổ thông; việc tuyển sinh vào trung học cơ sở, trung học phổ thông bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn.
Tuổi của học sinh trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông thực hiện theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.”
Như vậy, hoạt động tuyển sinh trung học phổ thông được tiến hành hàng năm, tuổi của học sinh trung học phổ thông được tuyển sinh theo quy định của điều lệ và việc tuyển sinh trung học phổ thông bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan, thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn.
3.2. Đối tượng tuyển sinh:
Đối tượng tuyển sinh là người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình giáo dục thường xuyên có độ tuổi theo quy định.
Tuổi của học sinh vào học lớp 10 là 15 tuổi. Đối với những học sinh được học vượt lớp ở cấp học trước hoặc học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định thì tuổi vào lớp 6 và lớp 10 được giảm hoặc tăng căn cứ vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước. Học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh khuyết tật, học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, học sinh ở nước ngoài về nước có thể vào cấp học ở tuổi cao hơn 03 tuổi so với tuổi quy định.
Học sinh có thể lực tốt và phát triển sớm về trí tuệ có thể vào học trước tuổi hoặc học vượt lớp trong phạm vi cấp học. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau: Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường. Hiệu trưởng thành lập Hội đồng khảo sát, tư vấn gồm thành phần cơ bản sau: đại diện của Lãnh đạo trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh của trường; giáo viên dạy lớp học sinh đang theo học. Căn cứ kết quả khảo sát của Hội đồng khảo sát, tư vấn, hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Học sinh trong độ tuổi quy định ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được học ở trường trung học tại nơi cư trú hoặc trường trung học ở ngoài nơi cư trú nếu trường đó có khả năng tiếp nhận. Việc xem xét đối với từng trường hợp cụ thể được thực hiện theo các bước sau: Cha mẹ hoặc người đỡ đầu có đơn đề nghị với nhà trường; Hiệu trưởng tổ chức khảo sát trình độ của học sinh và xếp vào lớp phù hợp
3.3. Phương thức tuyển sinh:
– Xét tuyển: dựa trên kết quả rèn luyện, học tập của 4 năm học ở trung học cơ sở của đối tượng tuyển sinh, nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó;
– Thi tuyển;
– Kết hợp thi tuyển với xét tuyển.
3.4. Hồ sơ tuyển sinh:
– Bản sao giấy khai sinh hợp lệ.
– Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp trung học cơ sở tạm thời hoặc bản sao bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
– Học bạ cấp trung học cơ sở.
– Giấy xác nhận chế độ ưu tiên, do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
– Giấy xác nhận do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn cấp (đối với người học đã tốt nghiệp trung học cơ sở từ những năm học trước) không trong thời gian thi hành án phạt tù; cải tạo không giam giữ hoặc vi phạm pháp luật.
3.5. Tuyển thẳng, chế độ ưu tiên:
– Tuyển thẳng vào trung học phổ thông các đối tượng sau đây: học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú; học sinh là người dân tộc rất ít người; học sinh khuyết tật; học sinh đạt giải cấp quốc gia và quốc tế về văn hóa; văn nghệ; thể dục thể thao; Cuộc thi khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông.
– Đối tượng được cộng điểm ưu tiên
Sở giáo dục và đào tạo quy định mức điểm cộng thêm cho từng nhóm đối tượng được cộng điểm ưu tiên với mức chênh lệch điểm cộng thêm giữa hai nhóm đối tượng được ưu tiên kế tiếp là 0,5 điểm tính theo thang điểm 10, gồm:
+Nhóm đối tượng 1: Con liệt sĩ; Con thương binh mất sức lao động 81% trở lên; Con bệnh binh mất sức lao động 81% trở lên; Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở lên”; Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; Con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945; Con của người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
+Nhóm đối tượng 2: Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động, con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Con thương binh mất sức lao động dưới 81%; Con bệnh binh mất sức lao động dưới 81%; Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
+Nhóm đối tượng 3: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; Người dân tộc thiểu số; Người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
3.6. Hội đồng tuyển sinh:
Thành phần: Chủ tịch là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng; Phó chủ tịch là phó hiệu trưởng; Thư ký và một số ủy viên.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tuyển sinh do sở giáo dục và đào tạo quy định. Được sử dụng con dấu của nhà trường vào các văn bản của hội đồng.