Khi nhận thấy có căn cứ để thực hiện tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thì các đương sự phải có yêu cầu bằng văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thì văn bản đó gọi là đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm mà còn được hay dùng với thuật ngữ khác đó là đơn yêu cầu kháng nghị tái thẩm.
Mục lục bài viết
1. Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm là gì?
Theo như quy định của pháp luật tố tụng hiện hành thi trong thời hạn một năm và kể từ ngày bản án hoặc quyết định của
Chính vì vậy, có thể hiểu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm là văn bản do cá nhân lập ra và gửi tới cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền xét xử để đề nghị được xem xét bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án theo thủ tục tái thẩm được quy định theo pháp luật tố tụng hiện hành
Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm được dùng để thể hiện mong muốn của đương sự gửi Tòa án có thẩm quyền xem xét lại quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực của Tòa án theo thủ tục tái thẩm về việc nhận thấy có vi phạm pháp luật trong bản án hoặc quyết định đó của Tòa án.
2. Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm:
Mẫu số 83-DS: Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán
– Họ tên, địa chỉ liên hệ, tư cách tham gia tố tụng của người đề nghị
– Tên, số hiệu, ngày cấp của bản án, quyết định
– Yêu cầu của người đề nghị
– Các tài liệu, chứng cứ kèm theo để chứng minh cho đề nghị của mình là đúng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
_____________
…, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XEM XÉT THEO THỦ TỤC TÁI THẨM
đối với Bản án (Quyết định) …..(1) số… ngày… tháng… năm…
của
Kính gửi:(2) …
Họ tên người đề nghị:(3)
Địa chỉ:(4)
Là:(5)
trong vụ án về
Đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm Bản án (Quyết định)(6)……. số…. ngày… tháng … năm … của Tòa án nhân dân……. đã có hiệu lực pháp luật.
Lý do đề nghị:(7)
Yêu cầu của người đề nghị:(8)
Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:(9)
1. Bản sao Bản án (quyết định) số… ngày….. tháng….. năm….. của Tòa án nhân dân…
2. …
NGƯỜI LÀM ĐƠN(10)
(ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo đơn đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm:
(1), (6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”…
(2) Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 354 Bộ luật tố tụng dân sự (ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao).
(3) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty X do ông Nguyễn Văn A – Tổng giám đốc làm đại diện).
(4) Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
(5) Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn (ví dụ: là nguyên đơn).
(6) Nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”…
(7) Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục tái thẩm.
(8) Ghi yêu cầu của người đề nghị (ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2017/DSPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử sơ thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự).
(9) Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn (ví dụ: 1. Bản sao Bản án số…; 2. Bản sao Chứng minh nhân dân….3. Quyết định số…/QĐ-UBND ngày……..).
(10) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn
4. Một số quy định về thủ tục tái thẩm:
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó. được quy định tại Điều 397
Tái thẩm chỉ là một thủ tục của tố tụng dân sự chứ không phải một cấp xét xử, vì:
Thứ nhất, theo như quy định của
Thứ hai, chủ thể có quyền và lợi ích liên quan đến bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không thể trực tiếp kháng cáo. Pháp luật quy định chủ thể có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ có Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Thứ ba, phiên tòa tái thẩm không bắt buộc có đương sự được quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Nếu trong trường hợp cần thiết thì Hội đồng tái thẩm sẽ triệu tập đương sự.
4.1. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
– Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà Toà án, đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
– Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
– Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
– Bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Căn cứ theo Điều 233, Luật tố tụng hành chính năm 2010.
4.2. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
– Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
– Chánh án Toà án cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện.
– Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Căn cứ theo Điều 235, Luật tố tụng hành chính năm 2010.
4.3. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm:
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm.
Khi xác định thời hạn kháng nghị cần đảm bảo hai điều kiện chính, đó là:
Tạo điều kiện cho đương sự có thể bảo vệ quyền, lợi ích của mình.
Bảo đảm tính ổn định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Thời hạn kháng nghị trên đã đảm bảo hài hòa được hai điều kiện trên. Nên chăng ghi nhận thêm thời hạn kéo dài kháng nghị thì điều luật sẽ trở nên đảm bảo hơn quyền tiếp cận công lý của công dân.
4.4. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm:
Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:
Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
So với thẩm quyền của hội đồng giám đốc thẩm thì số lượng quyền ít hơn (thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm là 05 quyền còn quyền của Hội đồng tái thẩm chỉ có 03). Sự khác biệt này xuất phát từ bản chất của hai thủ tục như đã nêu tại phần 1.
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.