Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định. Vậy khi nào thì sử dụng đơn đề nghị theo thủ tục giám đốc thẩm?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự mới nhất là gì?
Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là mẫu đơn không thể thiếu khi làm thủ tục giám đốc thẩm đối với nhiều vụ án dân sự
Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm là mẫu đơn mà cá nhân, cơ quan, tổ chức tham gia tố tụng yêu cầu Tòa án xem xét lại bản án của mình bằng thủ tục tục giám đốc thẩm khi nhận thấy bản án có sai xót
2. Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự mới nhất:
Tên mẫu đơn: Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân
Mẫu đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự mới nhất.
Đơn đề nghị xem xét thủ tục giám đốc thẩm được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13/01/2017 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao khi muốn đề nghị xem xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
XEM XÉT THEO THỦ TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Đối với Bản án (Quyết định) số… ngày… tháng… năm…
của Tòa án nhân dân…
Kính gửi: ………
Họ tên người đề nghị:…..
Địa chỉ: ……
Là:…… trong vụ án về…
Đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm đối với Bản án (Quyết định)…….. số…. ngày… tháng… năm… của
Lý do đề nghị:…..
Yêu cầu của người đề nghị:….
Kèm theo đơn đề nghị là các tài liệu, chứng cứ sau đây:
1. Bản sao Bản án (quyết định) số……….. ngày….. tháng….. năm….. của
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn đơn đề nghị xem xét thủ tục giám đốc thẩm mới nhất:
1. Về bản án: nếu là bản án sơ thẩm thì ghi “sơ thẩm”, nếu là bản án phúc thẩm thì ghi “phúc thẩm”.
2. Ghi người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm quy định tại Điều 331 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Ví dụ: Kính gửi: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
3. Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi họ tên của cá nhân đó; nếu người làm đơn là cơ quan, tổ chức thì ghi tên của cơ quan, tổ chức và ghi họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó
4. Nếu người làm đơn là cá nhân thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó.
5. Ghi tư cách tham gia tố tụng của người làm đơn
Ví dụ: là nguyên đơn, là bị đơn…
6. Ghi lý do cụ thể của việc đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
7. Ghi yêu cầu của người đề nghị
Ví dụ: Đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, huỷ Bản án dân sự phúc thẩm số 10/2017/DSPT ngày 10-02-2017 của Tòa án nhân dân tỉnh A để xét xử phúc thẩm lại theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
8. Ghi tên tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn
Ví dụ:
1. Bản sao Bản án số…;
2. Bản sao Chứng minh nhân dân….
3. Quyết định số…/QĐ-UBND ngày……..
9. Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ trực tiếp vào đơn; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên trực tiếp và đóng dấu trực tiếp vào đơn.
4. Một số quy định pháp lý liên quan:
Theo Điều 325
Cụ thể các căn cứ đó bao gồm:
– Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
– Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
– Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Trình tự thủ tục đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
Để thể hiện ý kiến của mình về bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, đương sự có thể thực hiện nộp đơn đề nghị xem xét lại những giấy tờ trên:
Bước 1. Đương sự nộp đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật tại Tòa án, Viện kiểm sát theo thủ tục giám đốc thẩm bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu chính. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Đơn đề nghị bao gồm các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị.
– Tên, địa chỉ của người đề nghị.
– Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.
– Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị.
– Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của
Bước 2. Tòa án, Viện kiểm sát tiếp nhận đơn đề nghị và ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Bước 3. Tòa án, Viện kiểm sát kiêm sát tra tính hợp lý, đầy đủ của đơn đề nghị. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
Bước 4. Nếu hồ đơn đã đầy đủ, hợp lệ, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn,
Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám đốc thẩm theo Điều 330
Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Dựa vào các căn cứ về thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại
Về bản chất, giám đốc thẩm là hoạt động “xét” chứ không “xử”. Giám đốc thẩm được định nghĩa là hoạt động “xem xét”, không được định nghĩa là hoạt động “xử”. Khi nói đến hoạt động giám đốc thẩm, nhà làm luật không dùng khái niệm “xét xử”; ví dụ, người ta không gọi là “xét xử giám đốc thẩm”. Điều này hợp lý về mặt học thuật. Bản chất của hoạt động giám đốc thẩm là xem xét (xét) tính hợp pháp của trong quy trình hành động của nội bộ hệ thống tư pháp, chứ không phải phán quyết (xử) về quyền và nghĩa vụ của đương sự.
Về nguyên tắc, hoạt động giám đốc thẩm dân sự tập trung vào việc xem xét quá trình áp dụng pháp luật của các cơ quan tiến hành tố tụng, thay vì tập trung vào những nội dụng chi tiết của vụ tranh chấp. Do vậy, khách thể của hoạt động giám đốc thẩm là hành vi của các cơ quan tư pháp, không phải là hành vi của người dân. Giám đốc thẩm là hoạt động xem xét bản án do một Tòa án ban hành, chứ không phải xét xử một vụ án do người dân khiếu kiện. Vì vậy, cấp giám đốc thẩm không phải là cấp xét xử thứ 3 sau sơ thẩm và phúc thẩm mà là công tác hậu kiểm, giám sát, kiểm tra sự tuân thủ pháp luật (hình thức, nội dung) trong hoạt động xét xử của tòa án các cấp.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn về đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự của chúng tôi. Nếu quý bạn đọc còn điều gì chưa rõ hoặc gặp phải vướng mắc trong quá trình tham gia tố tụng vui lòng liên hệ ngay cho Luật sư qua hotline để được tư vấn. Xin cảm ơn!