Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản (mẹ chết sau khi sinh)

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Người trực tiếp nuôi dưỡng sẽ được hưởng chế độ thai sản và phải làm đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản gửi cơ quan bảo hiểm xã hội. Vậy mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản có nội dung và hình thức ra sao?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là gì, mục đích của mẫu đơn?
      • 2 2. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản:                                                                                                          
      • 3 3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
      • 4 4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
        • 4.1 4.1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
        • 4.2 4.2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con:
      • 5 5. Quy định hưởng trợ cấp thai sản đối với trường hợp người mẹ chết:

      1. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản là gì, mục đích của mẫu đơn?

      Trợ cấp thai sản là chế độ của bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ khi có thai, sinh đẻ, tránh thai, sẩy thai, mang thai hộ, nhận con nuôi. Trợ cấp thai sản là chế độ đảm bảo về vật chất và lao động nữ được nghỉ việc trong một khoảng thời gian nhất định, hưởng trợ cấp đối với từng trường hợp.

      Mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản là mẫu văn bản do người thuộc diện hưởng chế độ thai sản gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội với nội dung bao gồm: thông tin của người đề nghị, thông tin của người mang thai, sinh đẻ, nội dung đề nghị cấp trợ cấp thai sản.

      Mục đích của mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản (đối với người mẹ chết): người trực tiếp nuôi dưỡng con khi người mẹ chết theo quy định sẽ được hưởng chế độ thai sản. Vì vậy cá nhân này làm đơn đề nghị hưởng chế độ thai sản nhằm mục đích đề nghị cơ quan bảo hiểm xã hội xem xét và xét duyệt để được hưởng trợ cấp thai sản.

      2. Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thai sản:                                                                                                          

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      —————-

      ĐƠN ĐỀ NGHỊ

      HƯỞNG TRỢ CẤP THAI SẢN

      Kính gửi: Bảo hiểm xã hội ……….

      Họ tên: .(1)……………., Số CMND…………….do ………cấp ngày ……………….

      tháng …. năm……. , là cha/người nuôi dưỡng của (2)……………. , sinh ngày …….. tháng …….. năm ……

      Hiện cư trú tại:..(3)…..

      Số điện thoại (nếu có): …ĐTDĐ: ………

      Mẹ cháu là (4)…, chết ngày … tháng …… năm ……, có thời gian đóng BHXH là …… năm …… tháng, số sổ BHXH (5)……

      Đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội xem xét, giải quyết chế độ thai sản cho tôi theo quy định.

      …, ngày …… tháng ……năm ……

      Xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú

      (ký, đóng dấu)

      …, ngày …… tháng ……năm ……

      Người làm đơn

      (ký, ghi rõ họ tên)

      3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:

      (1) Thông tin của người viết đơn: bao gồm họ và tên, số chứng minh nhân dân, số điện thoại liên lạc;

      (2) Ghi thông tin người được nuôi dưỡng;

      (3) Nơi cư trú của người viết đơn;

      (4) Thông tin người mẹ đã chết;

      (5) Số sổ bảo hiểm xã hội của người chết.

      4. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

      4.1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:

      Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

      + Lao động nữ mang thai;

      + Lao động nữ sinh con;

      + Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

      + Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

      + Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

      + Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

      – Người lao động động nữ sinh con; lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      Thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được xác định như sau:

      + Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      + Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng và tháng đó có đóng bảo hiểm xã hội, thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

      – Người lao động sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

      Chế độ thai sản được quy định chi tiết từng trường hợp người lao động sinh con, nhận con nuôi, mang thai hộ…Việc quy định chế độ thai sản nhằm bảo đảm quyền lợi của người lao động, hỗ trợ vật chất và ngày nghỉ cho người lao động.

      4.2. Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi sinh con:

      – Đối với trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con;

      – Đối với người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

      – Trong thời gian đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà lao động nữ phải nghỉ việc để khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai thì được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 32, 33 và 37 của Luật bảo hiểm xã hội.

      Như vậy ngoài các quy định về các chế độ ngày nghỉ, lao động nữ còn được hưởng trợ cấp một lần, trợ cấp một lần sẽ bằng 02 lần mức lương cơ sở của lao động nữ.

      5. Quy định hưởng trợ cấp thai sản đối với trường hợp người mẹ chết:

      Theo Khoản 2 Điều 10 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

      Trường hợp mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 34 của Luật bảo hiểm xã hội và được hướng dẫn cụ thể như sau:

      – Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.

      – Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

      – Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của người mẹ.

      – Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội nhưng người mẹ không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội mà chết thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

      – Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng quy định tại điểm b và điểm d khoản này mà không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người mẹ.

      – Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của người cha.

      – Đối với trường hợp quy định tại các điểm b, d và e khoản này mà người cha đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

      Chế độ thai sản đối với bảo hiểm xã hội không chỉ quy định đối với vợ hoặc chồng mà còn được quy định đối với trường hợp người mẹ chết sau khi sinh và cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng đứa trẻ sẽ được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp đã đóng đủ tháng bảo hiểm xã hội là mức bình quân lương cơ sở 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu trường hợp chưa đóng đủ số tháng bảo hiểm xã hội thì mức hưởng chế độ thai sản được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

      Tóm lại, trường hợp người mẹ chết sau khi sinh thì người cha hoặc người nuôi dưỡng trực tiếp sẽ được hưởng chế độ thai sản. Mức hưởng chế độ thai sản tùy thuộc vào các trường hợp đóng bảo hiểm xã hội. Người được hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này cần làm đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nhằm đề nghị được hưởng trợ cấp thai sản.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ