Khi người lao động thấy mình đủ điều kiện cũng như thuộc đối tượng được hưởng chế độ hưu trí thì sẽ phải viết đơn đề nghị gửi cho Cơ quan có thẩm quyền để được hưởng chế độ hưu trí theo đúng quy định của pháp luật. Vậy đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí là gì?
Mục lục bài viết
1. Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí là gì?
Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí là mẫu đơn hành chính do những người đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người chờ hưởng chế độ và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc gửi cho Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và thực hiện việc trả lương hưu trí.
Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí là văn bản ghi nhận những thông tin của người đang đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người chờ hưởng chế độ và người tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội bắt buộc và việc đề nghị được hưởng chế độ hưu trí. Ngoài ra, đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí sẽ là căn cứ để cho Cơ quan Nhà nước xem xét và thực hiện việc trả lương hưu trí theo quy định pháp luật.
2. Mẫu đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HƯỞNG CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ
Kính gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố ..
Tên tôi là: ……. sinh ngày …… tháng …. năm ……
Số sổ bảo hiểm xã hội:…., Số CMND…….., cấp ngày ….. tháng …. năm ….. tại…….;
Số thẻ BHYT hiện đang sử dụng (nếu có)….
Số điện thoại (nếu có):…..
Hiện cư trú tại:……
Nay tôi làm đơn này đề nghị Bảo hiểm xã hội tỉnh/thành phố xem xét, giải quyết chế độ hưu trí cho tôi kể từ ngày …. tháng …. năm …….
Tôi xin đăng ký:
– Địa chỉ nơi cư trú khi hưởng lương hưu:…………..(1)
– Nơi khám chữa bệnh BHYT ban đầu:………….(2).
(3) Tôi đề nghị được nhận lương hưu qua tài khoản cá nhân của tôi như sau: Chủ tài khoản:….., số tài khoản:……… mở tại Ngân hàng ……, chi nhánh ……(4)…
……., ngày ……. tháng ….. năm …..
Người làm đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết đơn hưởng chế độ hưu trí:
(1) Người làm đơn ghi đầy đủ địa chỉ: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường, thị trấn), huyện (thị xã, thành phố), tỉnh, thành phố;
(2) Nơi khám chữa bệnh ban đầu do cá nhân lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh có ký hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (Trạm y tế xã, hoặc Bệnh viện đa khoa huyện/ tương đương, hoặc các cơ sở khám chữa bệnh khác theo phân cấp của ngành y tế); nếu thuộc đối tượng người có công với cách mạng thì ghi rõ thuộc đối tượng người có công với cách mạng sau tên cơ sở khám chữa bệnh đã đăng ký;
(3) Trường hợp có yêu cầu nhận lương hưu qua tài khoản cá nhân thì ghi đầy đủ thông tin vào nội dung này, nếu không thì gạch chéo;
(4) Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nộp hồ sơ chậm so với quy định hoặc mất giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng thì giải trình rõ trong thời gian nộp hồ sơ chậm làm gì, cư trú ở đâu, có xuất cảnh trái phép hoặc bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc bị phạt tù giam không và cam kết chịu trách nhiệm về nội dung giải trình hoặc nêu rõ mất giấy chứng nhận chờ hưởng chế độ.
Cuối đơn thì người làm đơn sẽ ký và ghi rõ họ tên, và phải cam kết những thông tin mà người làm đơn cung cấp là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm.
4. Thủ tục hưởng chế độ hưu trí là gì?
Chế độ hưu trí là Chế độ bảo hiểm xã hội đảm bảo thu nhập cho người lao động đã hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật.
Những đối tượng sau đây được hưởng chế độ hưu trí: Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Điều kiện để được chế độ hưu trí được quy định tại Điều 54, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bổ sung 2018:
“1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu có quy định khác;
b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.
4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.”
Từ điều luật trên ta có thể thấy điều kiện để được hưởng lương hưu trí rất mở rộng, tạo điều kiện cho rất nhiều lao động gặp hoàn cảnh khó khăn hay những người bị nhiễm HIV/AID do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng chế độ hưu trí. Tuy nhiên để được hưởng chế độ hưu trí một cách chính xác và theo quy định của pháp luật thì người đề nghị hưởng chế độ hưu trí sẽ phải tìm hiểu thật kĩ về những điều kiện trên và đối tượng hưởng chế độ hưu trí gồm những ai.
Hồ sơ để được hưởng chế độ hưu trí bao gồm: đối với mỗi đối tượng sẽ có những giấy tờ khác nhau tuy nhiên bạn đọc có thể tham khảo những loại giấy tờ sau:
– Sổ BHXH.
– Đơn đề nghị hưởng chế độ hưu trí theo mẫu.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa (bản chính) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ nặng (tương đương với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%) hoặc Giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo quy định tại
– Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí (bản chính) theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ hoặc quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu số 12-HSB (bản chính)
– Giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp của cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người nghỉ hưu vì bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
– Giấy ủy quyền theo mẫu số 13-HSB (bản chính) đối với người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian bắt đầu chấp hành hình phạt tù từ ngày 01/01/2016 trở đi; giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù hoặc giấy đặc xá tha tù trước thời hạn hoặc quyết định miễn thi hành án, tạm hoãn thi hành án đối với người bắt đầu chấp hành hình phạt tù trong Khoảng thời gian từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2015.
– Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép.-
Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với người mất tích trở về.
– Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ Điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu hoặc chờ hưởng trợ cấp hàng tháng.
– Cơ quan có thẩm quyền nhận đơn là: Bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi người làm đơn cư trú.
-Thời hạn giải quyết hưởng chế độ hưu trí: Là trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.