Hoàn thuế giá trị gia tăng đó là việc cơ quan nhà nước có trách nhiệm trả lại cho đối tượng nộp thuế một khoản thuế mà người nộp thuế đã nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước. Vậy doanh nghiệp cần nộp mẫu đơn đề nghị hoàn thuế giá trị giá tăng mới nhất hiện nay như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng mới nhất:
Hiện nay, khi tổ chức, cơ sở kinh doanh có đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế; hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động) thì cần chuẩn bị đơn đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/HT Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 13/2023/TT-BTC như sau:
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NỘP THUẾ
(Áp dụng đối với trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác/trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoàn thuế TNCN khi quyết toán.
Kèm theo Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu NSNN số … ngày … tháng… năm…)
[01] Kỳ đề nghị hoàn: Từ kỳ …… đến kỳ ……
[02] Tên người nộp thuế: ……….
[03] Mã số thuế: [04] Tên đại lý thuế (nếu có): …………
[05] Mã số thuế:
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT | Số chứng từ | Ngày chứng từ | Ngân hàng/Kho bạc nhà nước nơi nộp thuế | Tiểu mục | Kỳ thuế (nếu có) | Số thuế đã nộp |
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ THUẾ Họ và tên:……………………….. Chứng chỉ hành nghề số:…… | …, ngày……. tháng……. năm……. NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ (Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử) |
2.Những trường hợp nào sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 một số quy định được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 quy định các trường hợp hoàn thuế như sau:
– Cơ sở kinh doanh tiến hành nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu trường hợp có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì sẽ được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
– Đối với trường hợp cơ sở kinh doanh đã tiến hành thực hiện việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, hiện đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà vẫn chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại được xác định từ ba trăm triệu đồng trở lên thì sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng.
– Cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế giá trị gia tăng mà sẽ được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
– Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu trường hợp có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ được xác định từ ba trăm triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không tiến hành thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan. Thực hiện hoàn thuế trước, kiểm tra sau đối với trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không có bất kỳ vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian được xác định là hai năm liên tục; người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế.
– Cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
– Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Như vậy trên đó là những trường hợp được quy định trên sẽ được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện nay.
3. Điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng hiện nay là gì?
Căn cứ vào quy định tại Điều 19 Thông tư
– Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT được xác định phải là cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề) hoặc quyết định thành lập, có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán; có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh.
– Các trường hợp cơ sở kinh doanh đã tiến hành kê khai đề nghị hoàn thuế trên Tờ khai thuế GTGT thì không được kết chuyển số thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau.
– Thủ tục tiến hành hoàn thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Theo đó thì tổ chức, cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng sẽ phải đáp ứng các điều kiện hoàn thuế giá trị gia tăng như:
– Nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
– Đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép đầu tư hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm quyền
– Có con dấu theo đúng quy định của pháp luật
– Lập và lưu giữ sổ kế toán, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán
– Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh
4. Ai có thẩm quyền quyết định hoàn thuế GTGT?
Theo quy định tại Điều 76 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định thẩm quyền quyết định hoàn thuế như sau:
– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ là đơn vị có thẩm quyền quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
– Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa có thẩm quyền quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật này.
– Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế có thẩm quyền được hoàn quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
– Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về trình tự, thủ tục hoàn thuế.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì thẩm quyền quyết định hoàn thuế GTGT như sau:
– Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ là đơn vị có quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
– Thủ trưởng cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế nộp thừa quyết định về việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn trả tiền nộp thừa theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019.
– Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi phát sinh số tiền thuế được hoàn sẽ là cơ quan có thẩm quyền quyết định việc hoàn thuế đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Luật Thuế giá trị gia tăng 2008;
– Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
– Luật quản lý thuế sửa đổi 2016;
– Thông tư 80/2021/TT-BTC Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
– Thông tư 219/2013/TT-BTC Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và
THAM KHẢO THÊM: