Những khu du lịch đủ những điều kiện quy định của pháp luật có thẻ làm đơn đề nghị để được cong nhận là khu du lịch cấp quốc gia. Trong các trường hợp muốn công nhận khu du lịch quốc gia thì cần có đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia là gì?
– Du lịch là các hoạt động bắt nguồn tự sự tò mò, hiếu kỳ và tìm đến những nơi khiến tâm trí trở nên thư giãn, Ngành du lịch được coi là 1 trong những ngành mũi nhọn đem đến nguồn thu rất lớn, trong thời kỳ dịch bệnh hoành hành thì nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác cũng hạn chế
– Đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia là mẫu đơn với các thông tin và nội dung về đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia khi có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật lên các cơ quan có thẩm quyền xem xét và chấp thuận, công nhận
Mẫu đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia là mẫu với các thông tin và nội dung về đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia lên các cơ quan có thẩm quyền quy định, trên cơ sở được công nhân khu du lịch cấp quốc gia, khu du lịch có thể quảng bá và thu hút khách du lịch nhiều hơn và mức độ nổi tiếng của khu du lịch cũng cao hơn
2. Mẫu đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————————–
… … …, ngày … …tháng… …năm… ….
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN KHU DU LỊCH QUỐC GIA
Kính gửi: Tổng cục Du lịch
– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
– Địa chỉ:……
– Điện thoại:………………Fax:……………………
– Email:………
– Website/ Cổng thông tin điện tử:………
Căn cứ Luật Du lịch và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch, chúng tôi thấy …..(tên khu du lịch) đã đáp ứng đủ điều kiện để được công nhận là khu du lịch quốc gia.
Kính đề nghị Tổng cục Du lịch thẩm định hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận (tên khu du lịch)… là khu du lịch quốc gia.
Chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
(Chức vụ, quyền hạn)
(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn làm Mẫu đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia:
– Ghi đầy đủ các thông tin đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia
– T.M UBND (Chức vụ, quyền hạn) (Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
– Gửi đơn lên tổng cục du lịch
4. Một số quy định của pháp luật về công nhận khu du lịch quốc gia:
4.1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia:
Tại Điều 28. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia
1. Hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh về điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định công nhận và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố khu du lịch quốc gia; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ công nhận.
4. Người có thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật này.
Như vậy việc công nhận khu du lịch quốc gia cần phải có đầy đủ các thủ tục và trình tự theo quy định của pháp luật về Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia, Trình tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia được quy định cụ thể, Đối với khu du lịch nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia và lưu ý về việc Người có thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện
4.2. Điều kiện công nhận khu du lịch:
Tại Điều 26. Điều kiện công nhận khu du lịch quy định:
1. Điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
c) Có kết nối với hệ thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia;
d) Đáp ứng điều kiện về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Có tài nguyên du lịch đa dạng, đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
d) Các điều kiện quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Căn cứ như trên thì Điều kiện công nhận khu du lịch gồm Có tài nguyên du lịch đa dạng, đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác định; Có trong danh mục các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Có kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch thì mới được công nhận khu du lịch quốc gia
4.3. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch:
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch gồm:
– Làm phương hại đến chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
– Lợi dụng hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.
– Xâm hại tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.
– Phân biệt đối xử với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
– Kinh doanh du lịch khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
– Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.
– Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
– Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.
Trên đây chúng tôi cung cấp thông tin cho bạn đọc về Mẫu đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia, Hướng dẫn làm Mẫu đơn đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia chi tiết nhất và các thông tin pháp lý đi kèm dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý :