Để được cấp phép vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước thì phải có quyết định công bố, theo đó, cá nhân, tổ chức có quyền viết đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước. Quyết định công bố là cơ sở pháp lý để quyết định vùng hoạt động vui chơi giải trí được chính thức hoạt động.
Mục lục bài viết
- 1 1. Đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước là gì?
- 2 2. Mẫu đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước mới nhất:
- 3 3. Hướng dẫn đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước chi tiết nhất:
- 4 4. Các vấn đề về công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước:
1. Đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước là gì?
Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước là vùng nước mà phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước được phép hoạt động trong phạm vi ranh giới an toàn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc công bố. Vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước gồm 02 vùng:
– Vùng 1: Là vùng nước trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải;
– Vùng 2: Là vùng nước khác không thuộc vùng 1, được đánh dấu, xác định vị trí bằng phao hoặc cờ hiệu có màu sắc dễ quan sát.
Đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước là văn bản do cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan có thẩm quyền nhằm đề nghị công bố vùng hoạt động, vui chơi giải trí dưới nước khi đáp ứng các điều kiện luật định.
Đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước thể hiện ý kiến của cơ quan, tố chức, cá nhân, là căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ xem xét, đánh giá và quyết định công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước. Đơn đề nghị công bố vùng hoạt động là giấy tờ bắt buộc trong hồ sơ đề nghị công bố tới cơ quan có thẩm quyền.
2. Mẫu đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước mới nhất:
TÊN TỔ CHỨC
——-
Số: /ĐĐN-…………….(1)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…….(địa danh), ngày tháng năm 20…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước …………(2)
Kính gửi: ………(3)…………
1. Căn cứ pháp lý
Căn cứ Nghị định số………../2019/NĐ-CP ngày … tháng …..năm 2019 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi giải trí dưới nước.
Căn cứ …….(4) …
2. Nội dung đề xuất
a) Chiều dài vùng hoạt động: …………km (từ……….đến…………..);
b) Chiều rộng vùng hoạt động: ………..km (từ………đến………….. );
c) Tọa độ các điểm xác định vùng hoạt động (theo Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000):…………
d) Thời gian bắt đầu thực hiện khai thác …..
đ) Các nội dung khác
……………..
…. (5)……… kính đề nghị ……………(3) ……………xem xét, công bố vùng hoạt động ……..(2) ………
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận:
– Như trên;
– Lưu: VT, …….(7)
THỦ TRƯỞNG (6)
(Ký tên, đóng dấu, họ và tên)
3. Hướng dẫn đơn đề nghị công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước chi tiết nhất:
(1) Ký hiệu viết tắt của cơ quan, tổ chức (đơn vị, doanh nghiệp).
(2) Nêu tên vùng hoạt động (nếu có).
(3) Nêu tên cơ quan có thẩm quyền công bố theo quy định tại Nghị định này.
(4) Nêu: Quyết định phê duyệt (nếu có).
(5) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(6) Thẩm quyền ký là Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
(7) Chữ viết tắt tên cơ quan tham mưu và số lượng bản lưu (nếu cần).
4. Các vấn đề về công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước:
Người tham gia vui chơi, giải trí dưới nước là người ở trên phương tiện nhưng không trực tiếp điều khiển phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước, trừ nhân viên phục vụ trên phương tiện.
Nguyên tắc hoạt động vui chơi, giải trí
– Hoạt động vui chơi, giải trí phải bảo đảm trật tự, an toàn, an ninh, bảo vệ môi trường và hiệu quả; góp phần phát triển du lịch, phát triển kinh tế – xã hội.
– Việc đầu tư xây dựng vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước phải phù hợp với các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng vùng hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước, chủ đầu tư phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
– Tổ chức, cá nhân khai thác, cung cấp dịch vụ vui chơi, giải trí, người lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước và người tham gia vui chơi, giải trí dưới nước phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và quy định khác có liên quan của pháp luật.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác vùng hoạt động và cung cấp dịch vui chơi, giải trí dưới nước
– Thường xuyên kiểm tra điều kiện an toàn của phương tiện, thiết bị.
– Bố trí đầy đủ áo phao, thiết bị cứu sinh, thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
– Chỉ được phép tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí trong khoảng thời gian theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này và phải có phương án bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
– Tập huấn, hướng dẫn kỹ năng an toàn cho người tham gia hoạt động vui chơi, giải trí.
– Không đưa phương tiện vào hoạt động khi không đảm bảo các điều kiện an toàn theo quy định.
– Không cho phép người lái phương tiện vui chơi, giải trí dưới nước điều khiển phương tiện ra khỏi vùng hoạt động đã được quy định.
– Có cảnh báo, chỉ dẫn về điều kiện khí hậu, thời tiết, sức khỏe và các yếu tố liên quan khi cung cấp dịch vụ; khuyến cáo những trường hợp không được tham gia hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước.
– Bố trí khu vực bến, bãi neo đậu cho các phương tiện; các phương tiện vui chơi, giải trí chỉ được phép neo đậu ở những nơi quy định.
– Bố trí báo hiệu theo quy định; trường hợp không bố trí báo hiệu thì phải bố trí phao và cờ hiệu như sau:
+ Đường kính phao tối thiểu là 50 cm, cờ hiệu 50 x 60 cm;
+ Khoảng cách giữa hai phao hoặc cờ hiệu là 10 m.
Thẩm quyền chấp thuận hoạt động tại vùng 1
– Trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia: Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
– Trên tuyến đường thủy nội địa địa phương: Sở Giao thông vận tải;
– Trên vùng nước cảng biển hoặc khu vực hàng hải: Cục Hàng hải Việt Nam.
Nội dung chấp thuận đối với vùng hoạt động, gồm: Quy mô, diện tích, mục đích, thời gian sử dụng vùng nước; các yêu cầu về biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
Thủ tục chấp thuận hoạt động vui chơi, giải trí dưới nước tại vùng 1
– Hồ sơ (01 bộ hồ sơ, mỗi loại 01 bản)
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Sơ đồ vị trí thiết lập báo hiệu, trường hợp vùng hoạt động thuộc điểm a và điểm b khoản 1 Điều 9 của Nghị định này báo hiệu phải được thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có liên quan;
+ Phương án bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
– Trình tự thực hiện
+ Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này;
+ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này tiếp nhận hồ sơ; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này có văn bản chấp thuận; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thẩm quyền thỏa thuận, công bố vùng hoạt động tại vùng 2
– Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện thỏa thuận, công bố mở, đóng vùng 2.
– Trước khi thực hiện đầu tư dự án đầu tư xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thỏa thuận với chủ đầu tư về địa điểm, quy mô, biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường. Việc đầu tư dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
Thủ tục công bố mở, cho phép hoạt động tại vùng 2
– Hồ sơ công bố vùng hoạt động có dự án đầu tư xây dựng (01 bộ hồ sơ, mỗi loại 01 bản), gồm:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Sơ đồ vị trí thiết lập báo hiệu đối với trường hợp vùng hoạt động giáp ranh với vùng 1 hoặc sơ đồ bố trí phao và cờ hiệu đối với trường hợp vùng hoạt động không giáp ranh với vùng 1;
+ Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt dự án (nếu có);
+ Phương án bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường;
+ Bản vẽ hoàn công công trình, bao gồm cả hải đồ hoặc bản đồ thể hiện vị trí.
– Hồ sơ công bố vùng hoạt động không có dự án đầu tư xây dựng (01 bộ hồ sơ, mỗi loại 01 bản), gồm:
+ Đơn đề nghị theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
+ Sơ đồ vị trí thiết lập báo hiệu đối với trường hợp vùng hoạt động giáp ranh với vùng 1 hoặc sơ đồ bố trí phao và cờ hiệu đối với trường hợp vùng hoạt động không giáp ranh với vùng 1;
+ Phương án bảo đảm an ninh, an toàn, cứu hộ, cứu nạn và ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
– Trình tự thực hiện
+ Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải;
+ Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Giao thông vận tải báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét công bố mở vùng hoạt động; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này;
+ Chậm nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định công bố theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; trường hợp không giải quyết phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Như vậy, quá trình thực hiện công bố vùng hoạt động vui chơi giải trí dưới nước là sự áp dụng của hàng loạt các quy định, từ thẩm quyền tới trình tự thủ tục, buộc chỉ thể có thẩm quyền phải xem xét, đánh giá thực tế để đưa ra quyết định công bố một cách phù hợp và hợp pháp.
Cơ sở pháp lý:
– Nghị định số 48/2019/NĐ-CP quy định về quản lý hoạt động của phương tiện phục vụ vui chơi, giải trí dưới nước.