Khi cá nhân, tổ chức kinh doanh thuộc trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh, cần phải làm đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh. Mẫu đơn này được cá nhân, tổ chức kinh doanh lập ra và gửi cho cơ quan có thẩm quyền để đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh là gì, mục đích của mẫu đơn?
Chấm dứt hoạt động kinh doanh là việc chấm dứt kinh doanh do doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật hoặc chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
Mẫu đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh là văn bản được lập ra để đề nghị về việc chấm dứt hoạt động kinh doanh, nội dung mẫu đơn nêu rõ nội dung đề nghị, lý do chấm dứt, người làm đơn…
Mục đích của mẫu đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh: người viết đơn chấm dứt hoạt động kinh doanh lập đơn gửi cơ quan có thẩm quyền nhằm mục đích đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh.
2. Mẫu đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————
…, ngày … tháng … năm 20…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
(Vv: chấm dứt hoạt động kinh doanh )
– Căn cứ
– Căn cứ Nghị định số …./…../NĐ-CP ngày …/…./……của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
– Căn cứ theo Thông tư ……..
Kính gửi:
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
CHI CỤC THUẾ QUẬN
1. Thông tin người làm đơn: (1)
Họ và tên người làm đơn: ………
Năm sinh: …… Nơi sinh: ………. Dân tộc: ………
Số CMND: …… Ngày cấp:…./ …../….. Nơi cấp: ……
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: …….
Số điện thoại liên hệ: ……….
2. Thông tin nơi đăng ký kinh doanh: (2)
Tôi là (tư cách làm đơn ): …………
Tại địa điểm:…………
Ngành, nghề kinh doanh:……………
Mã số thuế:…………
Giấy phép kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số:……… do…… cấp ngày…./…../…..
Mức doanh thu và thuế nộp từ ngày…/…./…… đến hết ngày…/…./……. (đợt kết toán thuế gần nhất):……
– Doanh thu:………
– Thuế GTGT:………
– Thuế TNDN:………
3. Lý do làm đơn:
Vì một số lý do cá nhân nên tôi không thể tiếp tục hoạt động kinh doanh. Tôi làm đơn này kính mong Quý cơ quan xem xét và đồng ý cho tôi được phép chấm dứt hoạt động kinh doanh. Tôi xin hứa sẽ chấp hành nghiêm chỉnh nghĩa vụ và trách nhiệm của bản thân theo quy định của pháp luật.
4. Giấy tờ kèm theo:
– Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Giấy xác nhận thanh toán đầy đủ các khoản nợ, thuế và nghĩa vụ tài chính.
Tôi xin cam đoan những thông tin trên là đúng và xin chịu trách nhiệm về nguyện vọng này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA UBND
(nếu có)
NGƯỜI LÀM ĐƠN
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn:
Người viết đơn cần đảm bảo chính xác nội dung và hình thức văn bản:
(1) Ghi rõ thông tin người làm đơn: họ và tên, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số điện thoại liên hệ;
(2) Thông tin nơi đăng ký kinh doanh: địa điểm, ngành nghề kinh doanh, mã số thuế, giấy phép kinh doanh, doanh thu, thuế TNCN..
4. Những quy định liên quan đến chấm dứt hoạt động kinh doanh:
4.1. Tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh:
Được quy định tại Điều 206 Luật doanh nghiệp 2020
– Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
– Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;
Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án.
– Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
Như vậy theo quy định trên, doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động kinh doanh nếu phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật hoặc chấm dứt kinh doanh. Trình tự, thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền được Chính phủ quy định chi tiết.
4.2. Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp:
được quy định tại Điều 207 Luật doanh nghiệp 2020
– Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
Theo đó nếu hết thời hạn hoạt động mà doanh nghiệp không gia hạn, hoặc chủ sở hữu, người đứng đầu công ty quyết định giải thể; công ty không đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì sẽ bị giải thể. Tuy nhiên doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
4.3. Trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp:
Trình tự thủ tục giải thể doanh nghiệp được quy định tại Điều 208 Luật doanh nghiệp 2020
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực hiện theo quy định sau đây:
– Thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
Lý do giải thể;
Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ
Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng;
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
– Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
– Các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
Nợ thuế;
Các khoản nợ khác;
– Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần;
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp;
– Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
– Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Theo đó khi doanh nghiệp thuộc trường hợp phải giải thể, Việc giải thể doanh nghiệp phải thông qua nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp đồng thời phải thực hiện theo đúng tục giải thể doanh nghiệp.
Như vậy, qua phân tích ở trên, nếu doanh nghiệp phải chấm dứt kinh doanh do doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật hoặc chấm dứt kinh doanh một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp sẽ phải làm đơn đề nghị chấm dứt hoạt động kinh doanh và tiến hành chấm dứt hoạt động kinh doanh theo trình tự và thủ tục nhất định.