Để thực hiện việc khai hải quan điện tử, tổ chức, doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải được cấp tài khoản, trong trường hợp bị mất mật khẩu, doanh nghiệp phải đăng ký lại mật khẩu khai hải quan điện tử.
Mục lục bài viết
1. Đơn đăng ký lại mật khẩu khai hải quan điện tử là gì?
Đơn đăng ký lại mật khẩu khai hải quan điện tử là văn bản do cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu gửi tới cơ quan có thẩm quyền trong lĩnh vực hải quan điện tử khi có nhu cầu cấp lại mật khẩu khải hải quan trong trường hợp mất hoặc có lỗi kỹ thuật.
Đơn đăng ký lại mật khẩu khai hải quan điện tử là văn bản bày tỏ nguyện vọng của cá nhân, doanh nghiệp tới chủ thể có thẩm quyền, là căn cứ để chủ thể có thẩm quyền nắm bắt tình hình, quản lý số lượng người tham gia vào khai hải quan điện tử, và xem xét việc cấp lại mật khẩu.
2. Mẫu đơn đăng ký lại mật khẩu khai hải quan điện tử mới nhất:
Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
===o0o===
ĐƠN ĐĂNG KÝ CẤP LẠI MẬT KHẨU KHAI HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
Kính gửi: ………..
Tên doanh nghiệp:………….
Tên giao dịch:………………
Mã số doanh nghiệp XNK:………….
Địa chỉ:……………
MST:……….
Điện thoại:…………………. Email: ………………
Người ký trên chứng từ hải quan: …………….
Tên thường dùng ………………..
Số CMND:………. Ngày cấp:……….. Nơi cấp…….
Chức vụ:………………
Địa chỉ liên hệ:…………
Điện thoại ……… Fax ………… E-mail……..
Doanh nghiệp chúng tôi đã đăng ký thực hiện khai báo dữ liệu hải quan điện tử từ xa. Chúng tôi xin gởi đến Chi Cục Hải Quan điện tử từ xa đơn xin cấp lại mật Khẩu khai báo.
Lý do: ……………..
Chúng tôi cam kết:
– Chấp hành đầy đủ các quy định hiện hành của pháp luật lĩnh vực Hải quan.
– Tuân thủ đúng các quy định của cơ quan Hải quan về khai báo dữ liệu Hải quan điện tử từ xa.
– Đảm bảo bí mật về mật khẩu kết nối với mạng khai báo Hải quan.
– Chịu trách nhiệm về nội dung khai báo dữ liệu điện tử với cơ quan Hải quan.
…….., ngày…tháng…năm..
Giám đốc Doanh Nghiệp
(Ký đóng dấu, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn mẫu đơn đăng ký lại mật khẩu hải quan điện tử chi tiết nhất:
Người viết đơn cần viết đơn với các nội dung hướng dẫn sau:
Trước hết, ở phần kính gửi, người viết đơn xác định chủ thể có thẩm quyền, đó thường là Chi cục hải quan điện tử nơi đề nghị cấp tài khoản truy cập.
Doanh nghiệp ghi các thông tin gắn với doanh nghiệp bao gồm: tên doanh nghiệp, mã số, địa chỉ, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Để tiện cho việc liên lạc trong quá trình xử lý đơn, người viết đơn cần viết số điện thoại, email thường xuyên liên lạc.
Các thông tin về người ký trên chứng từ hải quan (thường là người đại diện theo pháp luật) được viết đầy đủ họ và tên, số chứng minh nhân dân, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ theo giấy chứng minh nhân dân
Lý do cấp lại mật khẩu phải được ghi rõ ràng và thuyết phục, có thể là bị mất hoặc quên, hay bị lỗi và không truy cập được.
Giám đốc công ty ký và ghi rõ họ tên, sử dụng con dấu của doanh nghiệp.
4. Các quy định về hải quan điện tử:
Thủ tục hải quan điện tử được áp dụng đối với:
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
– Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ;
– Hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị trả lại;
– Hàng hóa đã nhập khẩu nhưng phải xuất trả;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
– Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan;
– Hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.
Người khai hải quan điện tử
– Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại (gồm cả thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu hàng hóa theo quy định của pháp luật).
– Tổ chức được chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
– Đại lý làm thủ tục hải quan.
– Thời gian khai và làm thủ tục hải quan điện tử
+ Thời hạn người khai hải quan phải khai tờ khai hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan Hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (bản lược khai hàng hóa) trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải qua cửa khẩu, đường sông, đường bộ.
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong thời hạn hiệu lực của tờ khai hải quan quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan được áp dụng các chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có hiệu lực tại thời điểm cơ quan Hải quan chấp nhận đăng ký tờ khai hải quan.
Khai hải quan điện tử
Khi khai hải quan điện tử, người khai hải quan thực hiện:
– Tạo thông tin khai tờ khai hải quan điện tử (bao gồm cả tờ khai trị giá trong trường hợp hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định hiện hành) trên Hệ thống khai hải quan điện tử theo đúng các tiêu chí, định dạng quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã khai.
+ Trường hợp người khai hải quan là đại lý làm thủ tục hải quan phải khai rõ nội dung uỷ quyền;
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau hoặc theo một loại hình nhưng có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng hoặc từng thời hạn nộp thuế tương ứng, ngoại trừ các trường hợp sau đây:
+ Khai hải quan đối với hàng hóa có nhiều hợp đồng/đơn hàng:
+ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế suất so với quy định hoặc hưởng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt thì khi khai thuế suất người khai hải quan phải khai cả mức thuế suất trước khi giảm và tỷ lệ phần trăm giảm hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định nào;
+ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép, hoặc thuộc diện quản lý chuyên ngành hoặc được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt hoặc được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp thì khi khai hải quan người khai hải quan phải khai đầy đủ các thông tin liên quan đến các nội dung nêu trên theo đúng các tiêu chí và định dạng quy định tại mẫu Tờ khai hải quan điện tử thuộc Phụ lục I Thông tư này.
– Gửi tờ khai hải quan điện tử đến cơ quan Hải quan qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
– Tiếp nhận thông tin phản hồi của cơ quan Hải quan và thực hiện theo một trong các trường hợp dưới đây:
+ Khi nhận “
+ Khi nhận “Số tờ khai hải quan điện tử” và “Quyết định hình thức mức độ kiểm tra”:
Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan chấp nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản”, người khai hải quan thực hiện:
Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan chấp nhận “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” với điều kiện phải xuất trình, nộp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa hoặc chứng từ chứng minh hàng hóa đã đáp ứng yêu cầu về quản lý chuyên ngành, chứng từ chứng minh hàng hóa được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt, được miễn, giảm thuế hoặc bảo lãnh số thuế phải nộp, chứng từ chứng minh đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan”, người khai hải quan thực hiện:
Trường hợp tờ khai hải quan điện tử được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử để kiểm tra trước khi cho phép thông quan hàng hóa: người khai hải quan nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in; 02 tờ khai trị giá (nếu hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá) cùng các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử kiểm tra theo yêu cầu và thực hiện:
Trường hợp tờ khai hải quan được cơ quan Hải quan yêu cầu xuất trình, nộp chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan điện tử và hàng hóa để kiểm tra: người khai hải quan nộp, xuất trình 02 tờ khai hải quan điện tử in, 02 tờ khai trị giá (nếu hàng hóa thuộc diện phải khai tờ khai trị giá) cùng toàn bộ các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo yêu cầu và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử kiểm tra. Khi được quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản”, hoặc “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu”, người khai hải quan nhận 01 tờ khai hải quan điện tử in đã quyết định “Thông quan” hoặc “Giải phóng hàng” hoặc “Đưa hàng hóa về bảo quản” hoặc “Cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu”, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra chứng từ giấy, 01 phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp hàng nhập khẩu xin chuyển cửa khẩu), 01 tờ khai trị giá (nếu có). Khi mang hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan, người khai hải quan thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
– Người khai hải quan được phép chậm nộp bản chính một số chứng từ trong hồ sơ hải quan trừ giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật và phải khai về việc chậm nộp trên tờ khai hải quan điện tử. Người khai hải quan phải nộp các chứng từ được phép chậm nộp trong thời hạn quy định của pháp luật. Trong trường hợp pháp luật không quy định cụ thể thì thời hạn được phép chậm nộp là không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan điện tử.
– Thẩm quyền cho chậm nộp chứng từ: Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan điện tử quyết định cho phép chậm nộp chứng từ.