Trong hồ sơ đăng ký dự tuyển hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật hiện nay thì mẫu đơn đăng ký dự tiền hòa giải viên lao động là văn bản không thể thiếu mà bắt buộc mỗi ứng viên cần phải chuẩn bị để khai báo thông tin cá nhân.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đăng ký dự tuyển hòa giải viên lao động mới nhất:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…, ngày … tháng … năm …
ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN HÒA GIẢI VIÊN LAO ĐỘNG
Kính gửi: | – Chủ tịch Ủy ban nhân dân …; – Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội … |
Tên tôi là (viết chữ in hoa): …
Ngày, tháng, năm sinh: …
Nam/Nữ: …
Trình độ, chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo: …
Chuyên ngành đào tạo (gần nhất): …
Thời gian làm việc trong lĩnh vực liên quan đến quan hệ lao động: … (tháng)
Nơi công tác: …
Địa chỉ hoặc số điện thoại liên hệ: …
Sau khi nghiên cứu các quy định của pháp luật liên quan, tôi làm đơn đăng ký dự tuyển hòa giải viên lao động.
Nếu được bổ nhiệm làm hòa giải viên lao động, tôi xin cam đoan thực hiện đúng các quy định của pháp luật về hòa giải viên lao động./.
Xác nhận của cơ quan đang công tác (nếu có) (Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu) | Người làm đơn (Ký và ghi rõ họ tên) |
2. Thành phần hồ sơ và thủ tục dự tuyển hòa giải viên lao động:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về vấn đề dự tuyển hòa giải viên lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 93 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn
Bước 1: Căn cứ vào kế hoạch tuyển chọn và bổ nhiệm hòa giải viên lao động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành hoạt động phê duyệt, Sở lao động thương binh và xã hội ra văn bản thông báo công khai về việc tiến hành hoạt động tuyển chọn hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật trên địa bàn mà mình quản lý thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng. Sau đó, đồng thời gửi văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Phòng lao động thương binh và xã hội để có thể phối hợp thực hiện một cách có hiệu quả nhất.
Bước 2: Trong thời hạn đăng ký được ghi trong thông báo tuyển chọn đối với hòa giải viên lao động được ban hành bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội theo như phân tích nêu trên, thì những đối tượng được xác định là cá nhân trực tiếp tiến hành hoạt động đăng ký hoặc được cơ quan của nhà nước, các tổ chức chính trị hoặc tổ chức chính trị xã hội và các tổ chức khác giới thiệu để có thể tham gia hoạt động dự tuyển hòa giải viên lao động với Sở lao động thương binh và xã hội hoặc Phòng lao động thương binh và xã hội. Thành phần hồ sơ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thành phần hồ sơ mà các cá nhân cần phải chuẩn bị để dự tuyển và giải viên lao động trong trường hợp này sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản sau:
– Đơn dự tuyển hòa giải viên lao động theo mẫu do pháp luật quy định;
– Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật đó là Bộ y tế;
– Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản sao kèm theo bản chính để tiến hành hoạt động đối chiếu đối với những loại văn bằng và chứng chỉ có liên quan;
– Văn bản giới thiệu tham gia làm hòa giải viên lao động của các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền.
Bước 3: Trong thời gian 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được ghi trong thông báo tuyển chọn hòa giải viên lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Phòng lao động thương binh và xã hội sẽ có nghĩa vụ và trách nhiệm tiến hành hoạt động ra soát những người có đầy đủ tiêu chuẩn, sau đó tổng hợp báo cáo để gửi đến Sở lao động thương binh và xã hội để thực hiện hoạt động thẩm định.
Bước 4: Trong thời gian 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Phòng lao động thương binh và xã hội thì Sở lao động thương binh và xã hội theo tiến hành hoạt động thẩm định đối với các hồ sơ dự tuyển, sau đó lựa chọn và lập danh sách vị trí bổ nhiệm đối với từng hòa giải viên lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở lao động thương binh và xã hội và của Phòng lao động thương binh và xã hội, sau đó sẽ trình lên chủ thể có thẩm quyền đó là chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tiến hành hoạt động xem xét và bổ nhiệm hòa giải viên lao động theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Trong thời hạn 05 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội theo như phân tích nêu trên thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ tiến hành hoạt động xem xét và bổ nhiệm đối với hòa giải viên lao động đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Thời hạn bổ nhiệm hòa giải viên lao động trong trường hợp này tối đa sẽ không quá 05 năm.
3. Tiêu chuẩn dự tuyển hòa giải viên lao động:
Hiện nay, pháp luật đã có những quy định cụ thể về tiêu chuẩn đối với hòa giải viên lao động. Theo đó thì để được bổ nhiệm làm hòa giải viên lao động thì các cá nhân cần phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 92 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có thể kể đến những tiêu chuẩn để dự tuyển hòa giải viên lao động cụ thể như sau:
– Đối tượng dự tuyển phải là công dân Việt Nam và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật về dân sự và có đầy đủ sức khỏe cũng như phẩm chất tốt để có thể thực hiện tốt nhất chức năng và nhiệm vụ của hòa giải viên lao động;
– Cá nhân đó phải có trình độ đại học trở lên và phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm và làm việc trong lĩnh vực có liên quan đến quan hệ lao động;
– Không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo bản án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc đã chấp hành xong bản án nhưng chưa được xóa án tích theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó pháp luật hiện nay còn quy định về nhiệm vụ và trách nhiệm của hòa giải viên lao động. Theo đó thì hòa giải viên lao động có trách nhiệm vô cùng quan trọng. Căn cứ theo quy định tại Điều 184 của
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.