Quyền tác giả là quyền được quy định trong luật sở hữu trí tuệ và quyền này có thể được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả cho người khác theo quy định. Bài viết dưới đây cùng tìm hiểu về mẫu đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả:
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn đăng ký chuyển nhượng quyền tác giả:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN TÁC GIẢ
Hôm nay, ngày……..tháng……..năm ……..tại……….
Chúng tôi gồm:
Bên chuyển nhượng (Bên A):
Họ và tên/Tên tổ chức: …….
(Trong trường hợp có đồng chủ sở hữu thì phải kèm theo thoả thuận uỷ quyền bằng văn bản thể hiện ý chí chung của tất cả các đồng chủ sở hữu cho người đại diện ký hợp đồng)
Là:……..
(Tác giả, Chủ sở hữu quyền tác giả; Người thừa kế quyền tác giả; người đại diện cho các đồng chủ sở hữu, người đại diện cho các đồng thừa kế)
Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:……
Cấp ngày……..tháng……..năm……..tại……..
(Đối với tổ chức)
Số CMND/Hộ chiếu……….Cấp ngày………tháng……….năm………tại……….
Quốc tịch:………
Địa chỉ:……..
Số điện thoại:……..Fax:……….Email:……
Là chủ sở hữu quyền tác giả đối với (các) tác phẩm:……..
Bên nhận chuyển nhượng (Bên B):
Họ và tên/Tên tổ chức: ……….
Là:……..
Số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh :……
Cấp ngày………tháng………năm…………tại………
(Đối với tổ chức)
Số CMND/Hộ chiếu……..
Cấp ngày…….tháng…….năm……….tại………
Quốc tịch:…….
Địa chỉ:……..
Số điện thoại:……..Fax:……..Email:…….
Hai bên cùng thoả thuận và ký hợp đồng với các điều khoản sau:
Điều 1: Bên A đồng ý chuyển nhượng quyền: ……thuộc quyền sở hữu của mình cho bên B đối với tác phẩm dưới đây:
(Ghi cụ thể tên quyền thoả thuận chuyển nhượng trong số các quyền quy định tại Khoản 1 Điều 20, Khoản 3 điều 19 Luật SHTT)
Tên tác phẩm:…….
Loại hình:……..
Tác giả:………
Đã công bố/chưa công bố :……..
(Nếu tác phẩm đã công bố thì ghi rõ ngày, tháng, năm, hình thức, nơi công bố)
Điều 2: Bên A có trách nhiệm chuyển bản sao tác phẩm cho bên B quản lý và khai thác các quyền tác giả đã được chuyển nhượng ghi tại Điều 1 Hợp đồng này.
Thời gian chuyển bản sao tác phẩm :………
Địa điểm chuyển bản sao tác phẩm:………..
Điều 3: Bên B khai thác sử dụng các quyền được chuyển nhượng ghi tại Điều 1 Hợp đồng này phải tôn trọng các quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, các văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 4: Bên B phải thanh toán tiền nhận chuyển nhượng các quyền ghi tại Điều 1 Hợp đồng này cho bên A theo phương thức sau:
Giá chuyển nhượng: ……..
Hình thức thanh toán: …….
Thời gian, địa điểm thanh toán: ……..
Điều 5: Kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực Bên A không được chuyển nhượng, sử dụng, cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng các quyền đã chuyển nhượng ghi tại Điều 1 Hợp đồng này.
Điều 6: Các bên có nghĩa vụ thực hiện các cam kết tại Hợp đồng này. Bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường toàn bộ thiệt hại cho bên kia.
(Các bên có thể thoả thuận về việc bồi thường theo tỉ lệ % trên giá trị hợp đồng hoặc một khoản tiền nhất định).
Điều 7: Tất cả những tranh chấp về hợp đồng được giải quyết thông qua thoả thuận trực tiếp giữa hai bên. Nếu thoả thuận không đạt kết quả, một trong hai bên có thể nộp đơn yêu cầu Trọng tài hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân có thẩm quyền để giải quyết.
Điều 8: Hợp đồng này có hiệu lực ……..từ thời điểm các bên cùng nhau đạt được thoả thuận và cùng ký vào hợp đồng.
Hợp đồng này được lập thành .. bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ …… bản.
Bên A (Ký, ghi rõ họ tên) | Bên B (Ký, ghi rõ họ tên) |
2. Khái niệm quyền tác giả, chuyển nhượng quyền tác giả:
Quyền tác giả là gì?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4
Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký (khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Theo đó, khi một tác phẩm được sáng tạo ra và được thể hiện dưới một hình thức nhất định thì đã phát sinh quyền tác giả.
Chuyển nhượng quyền tác giả là gì?
Chuyển nhượng quyền tác giả là việc chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật liên quan (khoản 1 Điều 45 Luật sở hữu trí tuệ).
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả là sự thỏa thuận của các bên, theo đó, chủ sở hữu quyền tác giả sẽ chuyển nhượng một số quyền nhân thân và quyền tài sản của mình cho người khác, gọi là bên nhận chuyển nhượng.
3. Đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả:
Thứ nhất, quyền nhân thân được phép chuyển nhượng:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu quyền tác giả có quyền chuyển nhượng quyền Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm (khoản 1 Điều 45 Luật sở hữu trí tuệ 2005).
Và căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật sở hữu trí tuệ 2005, các quyền nhân thân không được phép chuyển nhượng là:
- Đặt tên cho tác phẩm;
- Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
- Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Thứ hai, quyền tài sản được phép chuyển nhượng:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 và khoản 1,2 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ 2005, các quyền tài sản mà chủ sở hữu được phép chuyển nhượng là:
- Làm tác phẩm phái sinh;
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
- Sao chép tác phẩm;
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
4. Những quyền không thể chuyển nhượng:
* Quyền tác giả gồm quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả. Quyền nhân thân có đặc điểm gắn liền với chủ thể không thể chuyển dịch. Quyền nhân thân của tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật mang dấu ấn cá nhân. Khi quyền nhân thân của tác giả được xác định thì quyền này là tiền đề của quyền tài sản. Quyền tài sản của tác giả dựa trên căn cứ quyền nhân thân của tác giả. Quyền tài sản của tác giả liên quan đến tác phẩm là quyền chuyển giao được. Theo quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật SHTT, tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân là quyền đặt tên cho tác phẩm; quyền đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng; bảo vệ sự toàn vẹn tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
* Đối với người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân:
– Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát
– Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn (khoản 2 Điều 29 Luật SHTT).
Hình tượng biểu diễn của nghệ sĩ mang dấu ấn cá nhân, tạo ra sự khác biệt giữa nghệ sĩ này với nghệ sĩ khác, do vậy với cùng một tác phẩm sân khấu hay điện ảnh, những nghệ sĩ khác nhau tự lựa chọn hình tượng biểu diễn khác nhau. Hình tượng nghệ thuật phù hợp với nội dung của tác phẩm, có sáng tạo, cá cách điệu phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, năng khiếu, cái duyên của nghệ sĩ biểu diễn.
Như vậy, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng quyền tác giả phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo quyền lợi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ khi chuyển giao cho người khác. Việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả phải có sự đồng ý của tác giả để tránh những tranh chấp về sau thì nên thực hiện tuân thủ đúng quy định này.