Trên thực tế đã xảy ra nhiều trường hợp vợ chồng mâu thuẫn và dẫn đến tình trạng tranh chấp tài sản. do đó, việc xác định tài sản riêng đối với vợ chồng là Điều quan trọng và cần thiết.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng là gì?
Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng là văn bản được soạn thảo nhằm cam kết một loại tài sản nào đó thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng àm căn cứ để giải quyết những thủ tục phát sinh sau này nếu có phát sinh tranh chấp.
Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chông được sử dụng trong trường hợp cá nhân vợ hoặc chồng cần xác nhận với cơ quan có thẩm quyền đốiv ớ việc sở hữu tài sản nhất định và số tài sản nhất định đang được cam kết đó thuộc về ai.
2. Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng:
– Tên mẫu đơn: Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng mới nhất
– Hướng dẫn soạn thảo Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VĂN BẢN CAM KẾT TÀI SẢN RIÊNG
Hôm nay, ngày …… tháng …….… năm ………., tại …………..(1)
Tôi là : …………..Sinh năm: …………..(2)
Hộ khẩu thường trú tại: …………(3)
Và chồng/vợ tôi là ông/bà: ………… Sinh năm: ……………..(4)
CMND/CCCD hoặc hộ chiếu số: ………… cấp ngày ………….. tại …………..(5)
Hộ khẩu thường trú tại: ………(6)
Chúng tôi là vợ chồng theo Giấy chứng nhận kết hôn số …… quyển số …… do UBND …………. cấp ngày ………….(7)
Bằng văn bản này tôi xin cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung sau đây:
1. Ông ………. là chủ sử hữu (8) …
2. Bằng văn bản này, tôi xin cam kết như sau:
– Tài sản nêu trên là do chồng/vợ tôi – ông/bà (9) ……. dùng tài sản riêng của mình để mua, tôi không có bất cứ một sự đóng góp nào vào việc tạo lập khối tài sản nêu trên.
– Việc cam kết tài sản riêng không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ tài sản nào. Văn bản Cam kết này sẽ bị vô hiệu nếu có sở sở xác định việc lập văn bản cam kết nhằm trốn tránh nghĩa vụ tài sản;
– Những thông tin về nhân thân về tài sản trong văn bản cam kết này là đúng sự thật;
– Văn bản cam kết này được lập hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, ép buộc;
– Nội dung của văn bản cam kết theo đúng qui định pháp luật, đạo đức xã hội;
– Tôi đã đọc lại văn bản cam kết này và đồng ý toàn bộ nội dung trên, đồng thời ký, điểm chỉ vào văn bản cam kết này.
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên và điểm chỉ)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng mới nhất:
– Tên mẫu đơn: Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng mới nhất
– Hướng dẫn soạn thảo Mẫu đơn cam kết tài sản riêng của vợ chồng mới nhất:
+ (1) Ghi rõ thời gian và địa điểm viết bản cam kết.
+ (2) Họ tên và năm sinh của người làm đơn cam kết.
+ (3) Hộ khẩu thường trú của người làm đơn cam kết.
+ (4) Họ và tên, năm sinh của vợ hoặc chông người làm đơn.
+ (5) Số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của vợ hoặc chồng của người làm đơn:
Số Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân: ghi cụ thể số được cấp ghi trên chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân
Nơi cấp Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân: Công an Tỉnh nơi cấp giấy chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân cho người làm đơn.
Ngày cấp chứng minh thư: ghi rõ ngày cấp được ghi trên chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
+ (6) Hộ khẩu thường trú của vợ hoặc chồng người làm đơn.
+ (7)Số giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của vợ chồng yêu cầu làm đơn cam kết.
+ (8) Tên của vợ hoặc chồng (Chủ sở hữu tài sản riêng) và loại tài sản, tên loại tài sản riêng cam kết.
+ (9) Họ và tên của người là chủ sở hữu tài sản riêng.
4. Các vấn đề pháp lý có liên quan:
Căn cứ theo Điều 43
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 33 và Khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vây, tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm các tài sản như sau:
– Tài sản mỗi người có trước khi kết hôn:
Tài sản của vợ, chồng được hình thành trước khi 2 người kết hôn nếu không có thỏa thuận nào khác.
– Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân
Những tài sản được thừa kế riêng trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản riêng, đây là tài sản cá nhân vợ, chồng được diện thừa kế theo pháp luật hoặc được quy định trong di chúc do người mất để lại. Còn tài sản được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản riêng.
– Tài sản được chia riêng cho vợ chồng khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân:
Với tài sản được chia này thì khi chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân phải được lập thành văn bản và thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân. Kể từ ngày thỏa thuận của vợ, chồng về việc chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung, tài sản đã được phân chia là tài sản riêng chính thức là tài sản riêng của vợ, chồng.
– Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng:
Những tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng như: quần áo, đồ dùng cá nhân, đồ dùng có đặc thù giới tính,… được coi là tài sản riêng mặc dù tài sản đó được mua bằng tài sản chung của vợ chồng.
– Tài sản khác hoặc theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.:
Theo Điều 11 Nghị định 126/2014/ NĐ – CP quy định về tài sản riêng khác của vợ chồng theo quy định của pháp luật, theo đó:
+ Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
+ Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của
+ Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
– Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ chồng:
Theo quy định của pháp luật, những tài sản được hình thành từ tài sản riêng được xác định là tài sản riêng của vợ, chồng.Đối với hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân, được xác định như sau:
+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng được xác định là tài sản chung theo quy định tại Khoản 1 Điều 33
+ Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp có quy định khác theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 luật hôn nhân và gia đình 2014, cụ thể: “ 1. Trong trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.”
3. Việc Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng:
Theo Điều 44 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của vợ chồng.
“1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.”
+ Đối với tài sản riêng, mỗi người có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng đó, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 44 luật hôn nhân và gia đình 2014: “4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.” . Như vậy vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.
+ Vợ, chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung được thực hiện theo quy định tại Điều 46 luật hôn nhân và gia đình 2014, theo đó:
Việc nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Nghĩa vụ riêng của vợ chồng sẽ được trình bày cụ thể ở phần dưới.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó. Nghĩa vụ riêng của vợ chồng sẽ đượctrình bày cụ thể ở phần dưới đây.
4. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng
Tại Điều 45 luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ chồng như sau:
“1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn.”
Vợ, chồng trước khi kết hôn đã có nghĩa vụ nào đó về tài sản thì đó là nghĩa vụ riêng, kể cả trường hợp tài sản đó sau khi kết hôn trở thành tài sản chung thì nghĩa vụ đó vẫn là nghĩa vụ riêng.
“2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại Khoản 4 Điều 44 hoặc quy định tại Khoản 4 Điều 37 của Luật này;”
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp nghĩa vụ phát sinh trong việc bảo quản, duy trì, tu sửa tài sản riêng của vợ, chồng mà theo quy định của pháp luật tài sản đó bắt buộc phải có sự đồng ý của cả vợ và chồng hoặc trường hợp nghĩa vụ đó phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chính cho gia đình.
“3. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;”
Trong hoạt động cuộc sống hàng ngày, các nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ hoặc chồng xác lập mà không để phục vụ cho hoạt động của gia đình thì được xác định là nghĩa vụ riêng.
“4. Nghĩa vụ phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.”
Những hành vi vi phạm pháp luật của mỗi bên là nghĩa vụ của mỗi bên và được pháp luật quy định là nghĩa vụ riêng.
Cơ sở pháp lý:
– Luật Hôn nhân và gia đình 2014
– Nghị định 126/2014/NĐ – CP