Hiện nay, việc để lại di sản thừa kế của mình cho con cháu bằng hình thức di chúc ngày càng phổ biến và được áp dụng rộng rãi bởi việc để lại ý nguyện bằng văn bản có thể tránh được những tranh chấp của những người thừa kế. Nhiều trường hợp người để lại di chúc không thể tự mình viết di chúc thì có thể nhờ người khác viết hộ hay không? Mẫu di chúc nhờ người khác viết hộ có hợp pháp không? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015.
Mục lục bài viết
1. Mẫu di chúc nhờ người khác viết hộ có hợp pháp không?
Mẫu di chúc viết hộ chính là trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Cụ thể theo quy định tại Điều 634 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập di chúc có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc nếu không tự mình viết bản di chúc nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Sau đó thì người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Tuy nhiên, để di chúc viết hộ này có hiệu lực thì còn phải đáp ứng điều kiện về người làm chứng cho việc lập di chúc. Cụ thể đó là người làm chứng di chúc viết hộ đó phải đảm bảo không phải là người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc. Cũng không được phép là người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì càng không được làm chứng lập di chúc.
Tóm lại, di chúc nhờ người viết hộ vẫn hợp pháp nếu đáp ứng được những điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự về việc lập di chúc cũng như người làm chứng di chúc.
2. Điều kiện để di chúc nhờ người viết hộ hợp pháp:
Di chúc nhờ người viết hộ để hợp pháp thì cần đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự. Căn cứ tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015, một bản di chúc hợp pháp cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Một là, người lập di chúc phải có năng lực chủ thể: Tức là đáp ứng được độ tuổi mà pháp luật quy định, theo đó thì người lập di chúc là người từ đủ 18 tuổi có đầy đủ năng lực hành vi dân sự. Người từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Ngoài độ tuổi thì theo quy định khi lập di chúc thì người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt
Hai là, phải đảm bảo người lập di chúc tự nguyện: Tức là khi lập di chúc; người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.
Ba là, nội dung di chúc phải đảm bảo không trái pháp luật, đạo đức xã hội: Có nghĩa là ý chí của người lập di chúc phải phù hợp với các quy định của Nhà nước và không trái với đạo đức xã hội; tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự.
Bốn là, hình thức của di chúc không được trái quy định của pháp luật: Theo quy định của pháp luật dân sự thì di chúc phải được lập dưới một hình thức nhất định.
Theo đó thì di chúc phải được lập thành văn bản (là loại di chúc được thể hiện dưới dạng chữ viết như viết tay, đánh máy; có chứng nhận hoặc không có chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền); nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng(toàn bộ ý chí của người lập di chúc thể hiện bằng lời nói).
3. Hiệu lực của di chúc nhờ người viết hộ:
Như đã nêu ở phần mục trên di chúc viết hộ chính là trường hợp di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Do vậy, nó cũng là một loại của di chúc theo quy định của pháp luật. Chính vì thế việc di chúc viết hộ có hiệu lực như thế nào thì cũng cần đáp ứng những điều kiện có hiệu lực của di chúc theo quy định của pháp luật dân sự. Cụ thể, ta căn cứ theo quy định tại điều 643 Bộ luật dân sự 2015 thì ta có thể xác định được rằng di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
Bên cạnh đó thì ta cũng cần lưu ý những trường hợp di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần như là: Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Nếu có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế trong trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.
Nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
4. Mẫu di chúc nhờ người khác viết hộ mới nhất:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
DI CHÚC
Hôm nay, vào lúc … giờ … phút, ngày … tháng … năm …, tại …
Họ và tên tôi là: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Trong trạng thái tinh thần hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Tôi quyết định lập bản di chúc này, nhằm chuyển toàn bộ di sản là tài sản của mình cho người được hưởng di sản là tài sản của tôi để lại sau khi tôi qua đời, theo các nội dung sau đây:
Tôi là chủ sở hữu hợp pháp của di sản, tài sản để lại và nơi có tài sản, như sau:
1. …
2. …
Kèm theo các hồ sơ, giấy tờ, chứng từ chứng minh quyền sở hữu tài sản được cơ quan có thẩm quyền cấp, gồm:
1. …
2. …
Người được hưởng di sản, tài sản tôi để lại, sau khi tôi qua đời là:
Ông/ bà: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Ông/ bà … là người được hưởng toàn bộ di sản, tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của tôi để lại được ghi trong bản di chúc này, do tôi không chuyển tài sản thuộc sở hữu của tôi cho bất cứ người nào khác.
(Trường hợp người để lại di sản có yêu cầu người được hưởng di sản thực hiện nghĩa vụ, thì phải ghi rõ họ tên của người này và nội dung nghĩa vụ).
Bản di chúc của tôi được đánh máy, nên để đảm bảo cho bản di chúc được hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật, có hai người làm chứng cho việc lập di chúc của tôi là:
Ông/ bà: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Ông/ bà: …
Ngày, tháng, năm sinh: …/ …/ …
Chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …
Địa chỉ thường trú: …
Chỗ ở hiện tại: …
Người làm chứng không phải là những người sau đây: Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tôi là người lập di chúc đã đọc kỹ nội dung bản di chúc này, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc và ký tên xác nhận đồng ý vào từng trang của bản di chúc trước sự có mặt của hai người làm chứng cho việc lập di chúc của tôi./.
Người lập di chúc
(Chữ ký, điểm chỉ và ghi rõ họ tên)
…
NGƯỜI LÀM CHỨNG XÁC NHẬN CHỮ KÝ
Ngày … tháng … năm … (Bằng chữ: …), tại …, vào lúc … giờ … phút;
Chúng tôi là ông/ bà: … và ông/ bà: … là những người làm chứng cho việc lập di chúc, xác nhận:
Ông/bà …, giấy chứng minh nhân dân số …, cấp ngày … tháng … năm …, nơi cấp: Công an …, tự nguyện lập bản di chúc này, đã đọc kỹ nội dung bản di chúc, đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong di chúc, cam đoan đã hiểu, tự chịu trách nhiệm về nội dung di chúc và đã ký vào bản di chúc này trước mặt của chúng tôi.
Di chúc này được lập thành … bản chính (mỗi bản chính gồm … tờ, … trang), cấp cho người lập di chúc … bản chính; giao cho người được giữ bản di chúc là cho ông/ bà … bản chính./.
Người làm chứng | Người làm chứng |
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật dân sự 2015