Đối với người chưa đủ tuổi thành niên mà vi phạm pháp luât ở mức độ nhẹ vẫn chưa tới mức xử lý hình sự thì được pháp luật quy định là áp dụng các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Vậy khi cha mẹ của người này thực hiện việc đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn với cơ quan có thẩm quyền như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là gì?
- 2 2. Mẫu đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn chi tiết nhất:
- 3 3. Hướng dẫn lập mẫu đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- 4 4. Một số quy định về đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- 4.1 4.1. Quy định về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- 4.2 4.2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- 4.3 4.3. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
- 4.4 4.4. Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thi trấn:
1. Mẫu đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là gì?
Mẫu số 01/GDTX: Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là mẫu đơn của cá nhân lập ra để gửi tới cơ quan có thẩm quyền được nhà nước trao quyền mà cụ thể ở đây là Trưởng công an xã để đề nghị về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Mẫu nêu rõ nội dung đề nghị, thông tin hồ sơ, nội dung đề nghị áp dụng biện pháp…
Mẫu số 01/GDTX: Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được cá nhân lập ra gửi tới cơ quan có thẩm quyền dùng để đề nghị về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn để gửi đến người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc cha, mẹ, người giám hộ (nếu đối tượng là người chưa thành niên)
2. Mẫu đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn chi tiết nhất:
Mẫu số 01/GDTX: Đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn được ban hành kèm theo Thông tư 42/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành. Mẫu đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có nội dung như sau:
(1) …
(2) …
Số:. …/ĐN-(3) …
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày ….. tháng ….. năm …
ĐỀ NGHỊ
(Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn)
Kính gửi: Trưởng Công an (4) …
Tôi là: … Chức vụ (hoặc đại diện)(5) …
Đề nghị Trưởng Công an (4) … xem xét, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với:
Họ và tên: …Tên gọi khác … nam/nữ …
Sinh ngày …../ …../ …..; tại: …
Nguyên quán: …
Nơi thường trú: …
Chỗ ở hiện nay: …
Số CMND/hộ chiếu: …; ngày cấp: …; nơi cấp: …
Dân tộc: …; tôn giáo: …; trình độ văn hóa: …
Nghề nghiệp: … nơi làm việc: …
Lý do đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (ghi rõ hành vi vi phạm, nơi thực hiện hành vi vi phạm, lý do đề nghị, tài liệu liên quan nếu có…)
…..
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập mẫu đề nghị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
(1) Tên cơ quan chủ quản;
(2) Tên cơ quan đề nghị;
(3) Tên viết tắt cơ quan đề nghị;
(4) Xã, phường, thị trấn;
(5) Nếu là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc hoặc đại diện các cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở, thì ghi rõ chức vụ, tên cơ quan, tổ chức, cơ sở.
4. Một số quy định về đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
4.1. Quy định về việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Theo quy định tại Điều 97
– Trưởng Công an cấp xã nơi người vi phạm thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này cư trú hoặc nơi họ có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc theo đề nghị của Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
– Trong trường hợp người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người đó.
-Hồ sơ đề nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của người đó, bệnh án (nếu có), bản tường trình của người vi phạm và các tài liệu khác có liên quan.
Đối với người chưa thành niên bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì hồ sơ phải có nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học tập, làm việc (nếu có), ý kiến của cha mẹ hoặc người giám hộ.
– Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan đã lập hồ sơ phải gửi cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, đồng thời thông báo cho người bị áp dụng. Đối với người chưa thành niên thì còn được thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
4.2. Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn bao gồm:
– Bản tóm tắt lý lịch của người vi phạm;
– Văn bản đề nghị lập hồ sơ theo quy định của pháp luật;
– Các văn bản, tài liệu được thu thập
– Bệnh án (nếu có);
– Bản tường trình của người vi phạm;
– Các tài liệu khác có liên quan.
4.3. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn:
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người vi phạm cư trú;
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em đã tiếp nhận người chưa thành niên không có nơi cư trú ổn định đóng trụ sở.
– Theo như quy định của pháp luật hiện hành thì thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ ba tháng đến sáu tháng, tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân, tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng của người vi phạm.
4.4. Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thi trấn:
Đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 90 Luật Xử lý vi phạm hành chính và thời hiệu áp dụng quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính đối với các đối tượng này được xác định như sau:
– Đối tượng là người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý được quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 1 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
– Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý được quy định tại Bộ luật Hình sự thì thời hiệu là 6 tháng, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm;
– Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi đã 2 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập
– Đối tượng là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi đã 2 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ 3 trong thời hạn 6 tháng về một trong các hành vi, gồm xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 6 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm nêu trên;
– Đối tượng là người từ đủ 14 tuổi trở lên đã 2 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ 3 trong thời hạn 6 tháng về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy thì thời hiệu là 3 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối hành vi vi phạm nêu trên;
– Đối tượng là người từ đủ 18 tuổi trở lên đã 2 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành chính tại lần vi phạm thứ 3 trong thời hạn 6 tháng về một trong các hành vi, gồm xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm thì thời hiệu là 6 tháng, kể từ ngày thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm nêu trên.
Không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người nước ngoài.
Cơ sở pháp lý:
– Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi bổ sung năm 2020;
– Thông tư 42/2014/TT-BCA về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành