Mẫu danh sách người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động hiện nay đang được quy định và thực hiện theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư 19/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Mục lục bài viết
1. Mẫu danh sách người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động:
DANH SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG THAM DỰ HUẤN LUYỆN
AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
Thời gian huấn luyện: …
Chuyên đề huấn luyện: …
TT | Họ và tên | Ngày tháng năm sinh | Địa chỉ cư trú | Công việc đang làm | Trình độ | Ký tên | ||
Nam | Nữ |
|
| Văn hóa | Chuyên môn |
| ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…, ngày … tháng … năm …
TỔ CHỨC HUẤN LUYỆN
(Ký tên, đóng dấu)
2. Xác định thời gian đã làm công việc huấn luyện an toàn vệ sinh lao động như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Thông tư 19/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, có quy định về vấn đề xác định thời gian đã làm việc hoặc xác định thời gian đã làm công việc huấn luyện trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động. Theo đó, xác định thời gian đã làm công việc huấn luyện an toàn vệ sinh lao động được thực hiện như sau:
(1) Đối với những đối tượng được xác định là cán bộ, công chức, viên chức, những người công tác và làm việc trong lực lượng vũ trang nhân dân có thùng thời gian đã làm việc hoặc đã từng làm công việc huấn luyện trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động thì sẽ căn cứ vào xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cuối cùng quản lý hồ sơ lý lịch của người đề nghị xác nhận.
(2) Đối với những đối tượng được xác định là người có thời gian làm việc hoặc những người đã làm công việc huấn luyện an toàn vệ sinh lao động trong các đơn vị sự nghiệp công lập, trong các doanh nghiệp, trong các tổ chức khác thì sẽ căn cứ vào xác nhận của đơn vị mà người đó đã từng làm việc, kèm theo các văn bản giấy tờ có liên quan, các văn bản hợp đồng được ký kết giữa các bên,
(3) Đối với những đối tượng được xác định là người có thời gian làm việc ở nhiều cơ quan, vô tổ chức, nhiều doanh nghiệp khác nhau, đồng thời những người đó có tổng thời gian đã làm việc hoặc đã từng làm công việc trong lĩnh vực huấn luyện vệ sinh an toàn lao động thì sẽ căn cứ vào xác nhận của các đơn vị mà người đó đã từng có thời gian làm việc, kèm theo các loại giấy tờ tài liệu và hồ sơ có liên quan theo quy định của pháp luật, cụ thể bao gồm: Lý lịch của cán bộ, công chức, viên chức, hợp đồng lao động được ký kết giữa các bên, hợp đồng tập sự, hợp đồng thử việc, sổ bảo hiểm xã hội và các loại giấy tờ văn bản hợp pháp khác để chứng minh.
Tuy nhiên, để trở thành người huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động thì cần phải đáp ứng được một số tiêu chuẩn nhất định. Theo đó, căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 19/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, có quy định về tiêu chuẩn người huấn luyện trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động về chuyên môn và nghiệp vụ. Người huấn luyện cần phải đáp ứng được các tiêu chuẩn như sau:
– Đảm bảo tiêu chuẩn của người huấn luyện căn cứ theo quy định tại Điều 22 của
– Cần phải có ít nhất 10 năm làm công tác xây dựng chính sách pháp luật, thanh tra kiểm tra, quản lý, nghiên cứu, đào tạo trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động, hoặc cần phải có ít nhất 10 năm làm việc huấn luyện trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động tại các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp khác.
3. Nội dung huấn luyện, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho người huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 19/2017/TT-BLĐTBXH, có quy định về nội dung huấn luyện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động. Theo đó:
(1) Trong trường hợp người huấn luyện thực hiện hoạt động huấn luyện cho các Tổ chức huấn luyện đáp ứng đầy đủ điều kiện hoạt động hoặc các doanh nghiệp đáp ứng đầy đủ điều kiện tự huấn luyện:
– Nội dung huấn luyện về nghiệp vụ an toàn vệ sinh lao động sẽ bao gồm các vấn đề như sau: Chính sách pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, phương pháp phân tích rủi ro, đánh giá và kiểm soát ruổi do trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động, phương án xây dựng kế hoạch ứng phó và cấp cứu khẩn cấp trong trường hợp xảy ra tình trạng mất an toàn vệ sinh lao động, xây dựng hệ thống quản lý về an toàn vệ sinh lao động, xây dựng văn hóa an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp, xây dựng nghiệp vụ công tác tự kiểm tra và tự thanh tra xử lý nghiêm minh đối với hành vi vi phạm, công tác điều tra trong lĩnh vực tai nạn lao động, xây dựng nghiệp vụ công tác kiểm định và huấn luyện an toàn vệ sinh lao động;
– Nội dung huấn luyện kỹ năng cho người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động bao gồm các vấn đề cơ bản sau: Kỹ năng biên soạn bài giảng để huấn luyện, kỹ năng thuyết trình đối với những đối tượng được huấn luyện, kỹ năng tư vấn và hướng dẫn truyền đạt thông tin trong lĩnh vực an toàn vệ sinh lao động, kỹ năng tổ chức khóa huấn luyện, kỹ năng sử dụng các loại phương tiện hỗ trợ trong quá trình huấn luyện;
– Nội dung huấn luyện đối với các chuyên đề bắt buộc bao gồm những nội dung cơ bản sau: An toàn vệ sinh lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, trong quá trình lắp đặt và vận hành các trang thiết bị điện, an toàn vệ sinh lao động trong quá trình hoạt động hóa chất, an toàn vệ sinh lao động trong quá trình xây dựng và khai thác khoáng sản, an toàn vệ sinh lao động liên quan đến hoạt động bảo dưỡng vận hành sửa chữa các loại máy móc, trang thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động;
– Các nội dung huấn luyện chuyên sâu khác sao cho phù hợp với năng lực của người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động và do người huấn luyện đăng ký tham dự. Đồng thời cần phải lưu ý, thời gian huấn luyện cần phải tuân thủ theo quy định của pháp luật, theo đó tổng thời gian huấn luyện được xác định là 80h đối với nội dung huấn luyện về nghiệp vụ an toàn vệ sinh lao động, trong đó không bao gồm thời gian sát hạch. Đối với các nội dung huấn luyện chuyên sâu thì thời gian huấn luyện ít nhất được xác định là 04h đối với mỗi chuyên đề.
(2) Trong trường hợp người huấn luyện chỉ thực hiện thủ tục vấn biệt đối với nhóm đối tượng loại IV trong doanh nghiệp hoặc người huấn luyện thực hành thì cần phải tuân thủ theo các nội dung như sau:
– Đối với nội dung huấn luyện nghiệp vụ bao gồm các vấn đề như sau: Chính sách pháp luật về an toàn vệ sinh lao động, phương pháp đánh giá và phân tích về an toàn vệ sinh lao động, phương pháp kiểm soát ruổi do an toàn vệ sinh lao động, xây dựng kế hoạch trong trường hợp xảy ra hiện tượng mất an toàn vệ sinh lao động và ứng phó kịp thời, xây dựng kế hoạch quản lý về an toàn vệ sinh lao động, xây dựng văn hóa an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh;
– Đối với nội dung huấn luyện về kỹ năng bao gồm các vấn đề cơ bản như: Kỹ năng soạn bài giảng, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng tư vấn hướng dẫn thông tin, kỹ năng tuyên truyền thông tin về an toàn vệ sinh lao động, kỹ năng tổ chức buổi huấn luyện, kỹ năng sử dụng các loại phương tiện hỗ trợ trong quá trình huấn luyện;
– Tổng thời gian huấn luyện được xác định là 40h đối với nội dung huấn luyện nghiệp vụ và huấn luyện kỹ năng, trong đó không bao gồm thời gian sát hạch.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 19/2017/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện hoạt động huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
THAM KHẢO THÊM:
Dưới đây là bài viết của Luật Dương Gia: "Mẫu danh sách người huấn luyện an toàn vệ sinh lao động" thuộc chủ đề "", thư mục "Biểu mẫu". Nếu có bất cứ thắc mắc gì, vui lòng liên hệ tổng đài luật sư 1900.6568 hoặc hòm thư [email protected].