Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học, công nghệ, văn học, nghệ thuật được xuất bản thông qua nhà xuất bản hoặc cơ quan, tổ chức được cấp giấy phép xuất bản. Dưới đây là mẫu danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh:
Mục lục bài viết
1. Mẫu danh mục xuất bản phẩm nhập khẩu để kinh doanh
Mẫu số 27
TÊN CQ, TC CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ….., ngày … tháng … năm…. |
DANH MỤC XUẤT BẢN PHẨM NHẬP KHẨU ĐỂ KINH DOANH
(Kèm theo Đơn đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh số: ……../……. ngày … tháng … năm…)
I- PHẦN GHI CỦA CƠ SỞ NHẬP KHẨU
STT | Mã ISBN | Tên gốc của xuất bản phẩm | Tên xuất bản phẩm bằng tiếng Việt | Tác giả | Nhà xuất bản | Thể loại | Số bản | Tóm tắt nội dung | Có kèm theo | Phạm vi sử dụng | Hình thức khác của xuất bản phẩm | |||
Đĩa | Băng, Cassette | Hình thức khác | ||||||||||||
Nhà cung cấp:….. | ||||||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
Nhà cung cấp:…. | ||||||||||||||
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
| ||||||
| NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
II- PHẦN GHI CỦA CỤC XUẤT BẢN, IN VÀ PHÁT HÀNH (1)
Danh mục xuất bản phẩm trên đây được Cục Xuất bản, In và Phát hành cấp Giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu số…/…ngày…tháng…. năm …
_____________________________
(1) Danh mục phải được Cục Xuất bản, In và Phát hành đóng dấu giáp lai với Giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu. Nếu Cơ sở nhập khẩu đăng ký Danh mục trên Cổng thông tin một cửa quốc gia thì không cần đóng dấu giáp lai của Cục Xuất bản, In và Phát hành.
2. Quy định đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh:
Căn cứ Điều 39 Văn bản hợp nhất số 28/VBHN-VPQH 2018 Luật xuất bản quy định về việc đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh như sau:
– Cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm thực hiện nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.
– Cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải lập hồ sơ đăng ký nhập khẩu gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và nộp lệ phí theo quy định của pháp luật trước khi nhập khẩu.
– Sau đó, Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận đăng ký bằng văn bản trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm. Nếu như không xác nhận đăng ký phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
– Cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm phải có văn bản báo cáo về nội dung thông tin thay đổi, đồng thời đăng ký những thông tin mới (nếu có) với Bộ Thông tin và Truyền thông để xác nhận đăng ký bổ sung nếu như có sự thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký xuất bản phẩm nhập khẩu đã được xác nhận đăng ký.
– Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền từ chối xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm hoặc yêu cầu thẩm định nội dung xuất bản phẩm đó trước khi xác nhận đăng ký nhập khẩu nếu như có sự phát hiện nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật Việt Nam.
3. Hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh:
Hồ sơ đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh bao gồm:
– Đơn đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm (Mẫu số 26).
– Danh mục xuất bản phẩm đăng ký nhập khẩu trong trường hợp nộp trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính: 03 bản.
– Danh mục xuất bản phẩm đăng ký nhập khẩu trong trường hợp nộp trực tuyến trên Cổng thông tin một cửa quốc gia: 01 tệp.
Hình thức nộp hồ sơ:
– Nộp trực tiếp; hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tuyến theo hướng dẫn trên Cổng thông tin một cửa quốc gia đến Cục Xuất bản, In và Phát hành.
4. Mẫu đơn đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh:
Mẫu số 26
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:……../…….. (nếu có) | ….., ngày … tháng … năm…. |
ĐƠN ĐĂNG KÝ
Nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh
Kính gửi: Cục Xuất bản, In và Phát hành
Tên cơ sở nhập khẩu: ……..đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh với các thông tin sau đây:
– Tổng số tên xuất bản phẩm: ………
– Tổng số bản: ………
– Tổng số băng, đĩa hoặc các hình thức khác………
– Từ nước (xuất xứ): ………
– Tên nhà cung cấp/Nhà xuất bản: ……
– Cửa khẩu nhập: ……
Chúng tôi cam kết thực hiện kiểm tra nội dung xuất bản phẩm trước khi phát hành, đồng thời chịu trách nhiệm về mọi hoạt động liên quan đến việc nhập khẩu xuất bản phẩm theo đúng các quy định của pháp luật về hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm.
Kèm theo đơn này gồm:
Ba (03) bản danh mục xuất bản phẩm đăng ký nhập khẩu trong trường hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính đến Cục Xuất bản, In và Phát hành;
Một (01) bản (tệp) danh mục xuất bản phẩm đăng ký nhập khẩu trong trường hợp nộp trực tuyến trên Cổng thông tin một cửa quốc gia đến Cục Xuất bản, In và Phát hành.
Đề nghị Cục Xuất bản, In và Phát hành xem xét và xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh cho chúng tôi./.
Nơi nhận: | NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT |
5. Người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm có trách nhiệm như thế nào?
Căn cứ Điều 40 Văn bản hợp nhất số 28/VBHN-VPQH Luật xuất bản quy định trách nhiệm của người đứng đầu cơ sở phát hành xuất bản phẩm như sau:
– Thực hiện đúng quy định của pháp luật Việt Nam và phù hợp với Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
– Cơ sở hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm phải có giấy phép hoạt động kinh doanh nhập khẩu xuất bản phẩm do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp.
– Thực hiện quy định về đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.
– Thực hiện đúng giấy phép hoạt động nhập khẩu xuất bản phẩm, giấy xác nhận đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm.
– Thực hiện đúng nội dung đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm.
– Có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của cơ sở phát hành, cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản.
– Không được phép tàng trữ, phát hành xuất bản phẩm có nội dung như:
+ Tuyên truyền kích động chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và Nhân dân các nước; kích động bạo lực; truyền bá tư tưởng phản động, lối sống dâm ô, đồi trụy, hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục.
+ Tuyên truyền chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
+ Xuyên tạc sự thật lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm dân tộc, danh nhân, anh hùng dân tộc; không thể hiện hoặc thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia; vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức và danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
+ Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
– Trường hợp phát hiện xuất bản phẩm có nội dung như trên thì phải dừng việc phát hành, nhập khẩu xuất bản phẩm và báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Trước khi phát hành, người đứng đầu phải tổ chức thẩm định nội dung xuất bản phẩm nhập khẩu đối với cơ sở nhập khẩu xuất bản phẩm và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất bản phẩm nhập khẩu.
– Có trách nhiệm tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật xuất bản do cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản tổ chức.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Văn bản hợp nhất số 28/VBHN-VPQH Luật xuất bản.
Thông tư số 01/2020/TT-BTTTT quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật xuất bản và nghị định số
Thông tư số 23/2023/TT-BTTTT sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 01/2020/tt-btttt ngày 07 tháng 02 năm 2020 của bộ trưởng bộ thông tin và truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật xuất bản và nghị định số 195/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xuất bản.
THAM KHẢO THÊM: