Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng của nhà nước, giúp bảo vệ quyền lợi và đảm bảo sự ổn định trong cuộc sống của người lao động. Mẫu D02-TS là công cụ hỗ trợ quan trọng trong việc quản lý danh sách lao động tham gia các loại bảo hiểm này.
Mục lục bài viết
1. Bảng danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT theo mẫu D02-TS:
Nội dung cơ bản của bảng danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT theo mẫu D02-TS như sau:
Tên đơn vị: .…… Mã đơn vị: .…… Địa chỉ: ….…… | Mẫu D02-TS |
DANH SÁCH LAO ĐỘNG Số: …… tháng ……….năm……
THAM GIA BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN …
STT | Họ và tên | Mã số BHXH | Cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, nơi làm việc | Tiền lương | Từ tháng, năm | Đến tháng, năm | Ghi chú | |||||
Hệ số/Mức lương | Phụ cấp | |||||||||||
Chức vụ | Thâm niên VK (%) | Thâm niên nghề (%) | Phụ cấp lương | Các khoản bổ sung | ||||||||
A | B | C | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
I | Tăng | |||||||||||
1.1 | Lao động | |||||||||||
I | ||||||||||||
2 | ||||||||||||
1.2 | Tiền lương | |||||||||||
1 | ||||||||||||
Cộng tăng | ||||||||||||
II | Giảm | |||||||||||
II.1 | Lao động | |||||||||||
II.2 | Tiền lương | |||||||||||
III | Khác | |||||||||||
Cộng giảm | ||||||||||||
Tổng số Sổ BHXH đề nghị cấp: ………
Tổng số thẻ BHYT đề nghị cấp: ……….
…………….., ngày…tháng…năm… | |
Người lập biểu | Đơn vị |
2. Hướng dẫn lập Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS)
a) Mục đích: để đơn vị đăng ký; truy thu, điều chỉnh đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT đối với người lao động thuộc đơn vị.
b) Trách nhiệm lập: đơn vị sử dụng lao động.
c) Thời gian lập: khi có phát sinh về lao động, tiền lương và truy thu đối với người lao động thuộc đơn vị.
d) Căn cứ lập: Tờ khai tham gia BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS); HĐLĐ, HĐLV, quyết định tuyển dụng, tiếp nhận; quyết định nâng lương, thuyên chuyển; hồ sơ khác có liên quan.
đ) Phương pháp lập:
Ghi tăng, giảm lao động hoặc tăng, giảm tiền lương vào từng mục tương ứng.
Cột A: ghi số thứ tự từ nhỏ đến lớn theo từng mục.
Cột B: ghi rõ họ, tên của từng người lao động và ghi tương ứng vào từng mục tăng lao động, tăng tiền lương hoặc giảm lao động, giảm tiền lương.
Cột C: ghi mã số đối với người đã có mã số BHXH.
Cột 1: ghi đầy đủ, chi tiết về cấp bậc, chức vụ, chức danh nghề, công việc, điều kiện nơi làm việc theo quyết định hoặc HĐLĐ, HĐLV.
Cột 2: ghi tiền lương được hưởng.
Cột 3, 4, 5: ghi phụ cấp chức vụ bằng hệ số; phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề bằng tỷ lệ phần trăm (%) vào cột tương ứng.
Cột 6: ghi phụ cấp lương theo quy định của pháp
Cột 7: ghi các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động từ ngày 01/01/2018 (nếu có).
Cột 8, 9: ghi từ tháng năm đến tháng năm người lao động bắt đầu tham gia hoặc điều chỉnh mức đóng.
Cột 10: ghi số; ngày, tháng, năm của HĐLĐ, HĐLV hoặc quyết định (tuyển dụng, tiếp nhận); tạm hoãn HĐLĐ, nghỉ việc không hưởng lương … Ghi đối tượng được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn nếu có giấy tờ chứng minh như: người có công, cựu chiến binh,….
* Chỉ tiêu hàng ngang:
Tăng: ghi lao động mới và điều chỉnh đóng BHXH tại đơn vị.
Giảm: ghi lao động giảm do ngừng việc, nghỉ hưởng chế độ BHXH… và điều chỉnh giảm đóng BHXH tại đơn vị.
Tổng số sổ BHXH và thẻ BHYT được đề nghị cơ quan BHXH cấp.
Lưu ý:
Nếu lập nhiều danh sách lao động đóng BHXH, BHYT, BHTN thì đánh số các danh sách.
Đơn vị kê khai đầy đủ, chính xác tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN của từng người lao động theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về lập hồ sơ, lưu trữ hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN.
Trường hợp người lao động chỉ tham gia BHTNLĐ, BNN thì ghi vào mục III (Chỉ đóng BHTNLĐ, BNN) tương tự như trên.
Trường hợp đơn vị báo tăng lao động đối với người lao động đã có mã số BHXH, ghi đầy đủ các tiêu thức trên biểu mẫu và ghi nơi đăng ký KCB ban đầu vào cột 10.
Trường hợp đơn vị có nhiều người thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu thì ghi cột B, cột C và ghi nội dung thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu vào cột 10, các cột khác bỏ trống.
e) Đơn vị ký, ghi rõ họ tên sau khi kê khai xong.
3. Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN là danh sách gì?
Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN là thông tin về các nhân viên hoặc lao động trong một tổ chức, doanh nghiệp hoặc công ty tham gia bảo hiểm xã hội, y tế và tai nạn lao động. Danh sách này bao gồm tên, số điện thoại, số CMND, ngày tham gia, số hồ sơ bảo hiểm xã hội, số thẻ bảo hiểm y tế và các thông tin khác. Đây là tài liệu quan trọng để quản lý nhân sự và đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Các tổ chức, doanh nghiệp và công ty nên cập nhật danh sách này định kỳ để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của các thông tin. Đồng thời, việc đăng ký tham gia bảo hiểm cho nhân viên cần phải tuân thủ quy định pháp luật để tránh các vấn đề pháp lý và rủi ro tài chính trong tương lai. Danh sách này được sử dụng để đối chiếu với các bảng lương, các chứng từ liên quan đến bảo hiểm và các thông tin khác liên quan đến quản lý nhân sự. Các tổ chức, doanh nghiệp và công ty cần phải đảm bảo tính chính xác và bảo mật thông tin trong danh sách này để bảo vệ quyền lợi của nhân viên.
4. Nội dung mẫu danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN
4.1. Mẫu danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN thường bao gồm các thông tin sau:
Thông tin chi tiết của từng nhân viên trong danh sách gồm có:
– Số thứ tự: đây là số thứ tự của từng nhân viên trong danh sách để dễ dàng phân biệt và xác định vị trí của mỗi nhân viên trong danh sách.
– Họ và tên: tên đầy đủ của từng nhân viên, bao gồm cả họ và tên đệm để đảm bảo tính chính xác.
– Ngày tháng năm sinh: thông tin về ngày tháng năm sinh của từng nhân viên để quản lý độ tuổi của mỗi nhân viên và đảm bảo tính chính xác của danh sách.
– Giới tính: thông tin về giới tính của từng nhân viên để phân biệt giới tính và đảm bảo tính chính xác của danh sách.
– Số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân/ số hộ chiếu: số chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của từng nhân viên là thông tin quan trọng để xác định danh tính của mỗi nhân viên.
– Địa chỉ thường trú: thông tin về địa chỉ thường trú của từng nhân viên bao gồm số nhà, tên đường, phường/xã, quận/huyện, tỉnh/thành phố để đảm bảo tính chính xác của danh sách.
– Ngày tham gia Bảo hiểm xã hội: thông tin về ngày nhân viên tham gia bảo hiểm xã hội để quản lý việc đóng bảo hiểm của từng nhân viên.
– Mã số Bảo hiểm xã hội: mã số bảo hiểm xã hội của từng nhân viên để đảm bảo tính chính xác của danh sách.
– Ngày tham gia Bảo hiểm y tế: thông tin về ngày nhân viên tham gia bảo hiểm y tế để quản lý việc đóng bảo hiểm của từng nhân viên.
– Số thẻ Bảo hiểm y tế: số thẻ bảo hiểm y tế của từng nhân viên để đảm bảo tính chính xác của danh sách.
– Ngày tham gia Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: thông tin về ngày nhân viên tham gia bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp để quản lý việc đóng bảo hiểm của từng nhân viên.
– Mã số Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: mã số bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp của từng nhân viên để đảm bảo tính chính xác của danh sách.
– Ghi chú: thông tin về các lưu ý hoặc thông tin khác có thể cần thiết để quản lý và sử dụng danh sách này sẽ được bổ sung để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của danh sách.
4.2. Lưu ý:
Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, việc cập nhật và quản lý danh sách này là rất quan trọng. Danh sách này được sắp xếp theo cột riêng biệt và mỗi nhân viên sẽ được liệt kê theo hàng ngang. Việc đánh số thứ tự cho mỗi nhân viên trong danh sách cũng rất cần thiết để theo dõi và quản lý một cách dễ dàng.
Thông thường, các thông tin trong danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới, từ cột đầu tiên đến cột cuối cùng. Điều này giúp đảm bảo tính đồng bộ của các thông tin trong danh sách. Tuy nhiên, để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của danh sách, các thông tin phải được kiểm tra và cập nhật định kỳ.
Các thông tin nhân viên trong danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN phải được ghi rõ, chính xác và không được bỏ sót bất kỳ thông tin nào. Khi có sự thay đổi về thông tin của nhân viên, ví dụ như thay đổi địa chỉ, mã số BHXH, BHYT, BHTN,… thì cần cập nhật lại trong danh sách và đảm bảo tính đồng bộ của các thông tin trong danh sách. Điều này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin và tránh những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán hoặc kê khai.
Nếu danh sách này được sử dụng cho mục đích kê khai thuế hoặc thanh toán bảo hiểm, cần phải đảm bảo rằng các thông tin được cung cấp là đầy đủ và chính xác để tránh vi phạm pháp luật. Để đảm bảo an toàn thông tin và chế độ bảo mật, nếu danh sách này được lưu trữ trên máy tính hay hệ thống điện tử, cần phải đảm bảo an toàn thông tin và chế độ bảo mật để tránh lộ thông tin của nhân viên.
Tóm lại, việc lập và quản lý danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN là rất quan trọng và có tác động trực tiếp đến quá trình quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Việc thực hiện đầy đủ, chính xác và kịp thời các hoạt động liên quan đến danh sách này sẽ giúp đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin, cũng như giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán hoặc kê khai.