Trong quá trình đăng ký thường trú đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú thì các chủ thể sẽ làm tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú gửi tới cơ quan có thẩm quyền.
Mục lục bài viết
1. Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú là gì?
Địa chỉ đăng ký thường trú có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi công dân. Trong rất nhiều giấy tờ, hồ sơ hay trong nhiều trường hợp cụ thể người dân bắt buộc phải khai báo địa chỉ đăng ký thường trú (hay nơi đăng ký thường trú, hộ khẩu thường trú). Tuy nhiên, việc đăng ký thường trú của các chủ thể cần được sự cho phép của địa phương nơi chủ thể đó sinh sống và được thực hiện theo đúng trình tự pháp luật. Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra và được sử dụng rộng rãi trong thực tiễn.
Tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú được cơ quan có thẩm quyền lập ra và sử dụng khi người Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú thực hiện thủ tục đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú tại cơ quan Quản lý xuất, nhập cảnh. Mẫu nêu rõ thông tin nơi tiếp nhận biên bản, thông tin công dân Việt Nam,… Mẫu được ban hành kèm theo Thông tư 56/2021/TT-BCA của Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú và có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.
2. Mẫu tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú theo mẫu CT02:
Mẫu CT02 ban hành
theo TT số…. /2021/TT-BCA ngày 15/5/2021
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP VĂN BẢN ĐỒNG Ý
CHO ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ
(Dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú)
Kính gửi (1):…………………………………….……………………..…………………
1. Họ, chữ đệm và tên trong hộ chiếu/ giấy tờ do nước ngoài cấp:
2. Họ, chữ đệm và tên Việt Nam:
3. Ngày, tháng, năm sinh:…………..…/…………..…./ …………….……..…..4. Giới tính:
5. Số định danh cá nhân/CMND: |
Số điện thoại (nếu có): E-mail (nếu có):
6. Quốc tịch nước ngoài (nếu có):
7. Số hộ chiếu/Giấy tờ đi lại quốc tế do nước ngoài cấp:
Số: …… Ngày cấp: …………..…/………..…./……….……………
Cơ quan cấp: Có giá trị đến ngày:…………..…/…..……..…./……….………….…
8. Nghề nghiệp, nơi làm việc ở nước ngoài trước khi nhập cảnh Việt Nam:
9. Nơi cư trú ở nước ngoài trước khi nhập cảnh Việt Nam:
10. Nơi ở hiện tại ở Việt Nam:….………….…
11. Nơi đề nghị đăng ký thường trú:….………….…
12. Tóm tắt quá trình sinh sống và làm việc từ khi sinh ra đến nay:….………….…
Từ tháng, năm đến tháng, năm | Chỗ ở (Ghi rõ ràng, cụ thể địa chỉ chỗ ở) | Nghề nghiệp, nơi làm việc |
13. Họ, chữ đệm và tên, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, nơi làm việc, chỗ ở hiện nay của cha, mẹ, vợ, chồng, con:
14. Trẻ em dưới 14 tuổi cùng đề nghị đăng ký thường trú (họ, chữ đệm và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, số hộ chiếu, quan hệ với bản thân):
Tôi xin cam đoan những nội dung khai trên đây là đúng sự thật và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình./.
……………,ngày……..……tháng…………năm………
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
Chú thích:
(1) Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
3. Hướng dẫn soạn thảo tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là tờ khai đề nghị cấp văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú. (Dùng cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú)
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thông tin cơ quan tiếp nhận tờ khai.
+ Thông tin về công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài về Việt Nam thường trú.
+ Thông tin nơi ở hiện tại ở Việt Nam.
+ Thông tin nơi đề nghị đăng ký thường trú.
+ Tóm tắt quá trình sinh sống và làm việc từ khi sinh ra đến nay.
– Phần cuối biên bản:
+ Thời gian và địa điểm lập biên bản.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người đề nghị.
4. Một số quy định về địa chỉ thường trú:
4.1. Địa chỉ thường trú là gì?
Theo quy định của Luật cư trú 2006, đưa ra định nghĩa như sau nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Ngoài ra, tại Luật cư trú 2020 thì quy định nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.
Như vậy, từ hai văn bản pháp luật nêu trên, ta nhận thấy, một trong những điều quan trọng nhất khi xác định địa chỉ đăng ký thường trú của một cá nhân là việc cá nhân đó phải thực hiện đăng ký thường trú. Trong trường hợp khi một người sinh sống ổn định, lâu dài tại một địa điểm mà không thực hiện việc đăng ký thường trú tại địa điểm đó thì người đó cũng không được coi là có địa chỉ thường trú tại đó.
Từ đó ta có thể suy ra địa chỉ thường trú chính là địa điểm mà bạn đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền sở tại khi cư trú tại đó. Địa chỉ thường trú có thể là địa điểm nơi các chủ thể đang sinh sống hoặc là nơi các chủ thể làm việc, đăng ký kinh doanh… Thông thường, trong các hồ sơ liên quan đến bản thân, địa chỉ này cũng là thông tin các chủ thể cần điền vào.
Để có thể đăng ký địa chỉ thường trú các chủ thể cần làm việc với các cơ quan có thẩm quyền. Thời gian sinh sống và đăng kí tạm trú của bạn tại địa phương phải ổn định ít nhất từ 01 năm trở lên. Trong trường hợp nếu thời gian đăng kí tạm trú chưa đủ 01 năm thì cần có người có hộ khẩu tại đó đồng ý nhập khẩu theo đúng quy định của pháp luật.
Còn đối với trường hợp những người thuộc diện người ngoại quốc sinh sống tại Việt Nam, thì họ cần được cấp thẻ tạm trú, được cho phép cư trú ở Việt Nam vô thời hạn. Khi đó họ mới đủ điều kiện để đăng ký thường trú tại các địa phương ở Việt Nam.
Ngoài ra, địa chỉ thường trú còn là thông tin liên lạc quan trọng để những người có nhu cầu như nhà tuyển dụng, cơ quan quản lý sở tại, có thể liên lạc với các chủ thể khi có việc cần.
4.2. Cách xác định địa chỉ thường trú:
Trên thực tế, có hai trường hợp cơ bản về việc xác định địa chỉ thường trú và cách xác định địa chỉ thường trú đối với hai trường hợp này như sau:
– Đối với những chủ thể từ nhỏ đã sinh sống cố định tại một địa điểm nhất định thì địa chỉ thường trú chính là nơi họ sống. Địa chỉ thường trú này sẽ được pháp luật công nhận, hợp pháp và thời gian cư trú ổn định.
– Còn trong trường hợp đối với những người thường xuyên phải di chuyển, sinh sống tại nhiều địa phương khác nhau thì địa chỉ thường trú sẽ được xác định như sau: Với những cá nhân đó thì nơi thường trú chính là nơi các chủ thể đó cư trú ổn định, đã đăng ký cư trú với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Mỗi người chỉ được đăng ký một địa chỉ thường trú. Chính bởi vậy, trong trường hợp này địa chỉ thường trú của những người thường xuyên di chuyển, thay đổi nơi sinh sống sẽ chính là nơi họ đăng ký thường trú. Khi các chủ thể này được hỏi về địa chỉ thường trú họ cần đưa ra thông tin về nơi họ hiện vẫn đăng ký thường trú.
4.3. Các địa điểm không được đăng ký thường trú:
Theo Luật cư trú 2020 có hiệu lực từ ngày 01/7/2021 quy định cụ thể năm địa điểm dù người dân đã sinh sống lâu dài, thường xuyên, ổn định cũng không thể đăng ký thường trú tại đó, bao gồm:
– Trường hợp thứ nhất: Không được đăng ký thường trú đối với chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp thứ hai: Không được đăng ký thường trú đối với chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật
– Trường hợp thứ ba: Không được đăng ký thường trú đối với chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp thứ tư: Không được đăng ký thường trú đối với chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật
– Trường hợp thứ năm: Không được đăng ký thường trú đối với chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.4. Địa chỉ thường trú ghi theo căn cước công dân hay hộ khẩu?
Theo Điều 24 Luật Cư trú 2006 quy định nội dung như sau:
“1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.”
Như vậy, địa chỉ thường trú của công dân được xác định theo sổ hộ khẩu của công dân chứ không phải xác định theo căn cước công dân hay là chứng minh nhân dân.
Từ ngày 01/7/2021 khi Luật cư trú 2020 có hiệu lực, Bộ Công an sẽ không còn cấp mới sổ hộ khẩu giấy. Chính bởi vì vậy, thay vì việc xác định địa chỉ thường trú trú theo sổ hộ khẩu thì người dân sẽ xác định địa chỉ thường trú theo Cơ sở dữ liệu cư trú quốc gia.