Nghĩa vụ nộp thuế là nghĩa vụ bắt buộc cần phải thực hiện đúng nghĩa vụ, tức nộp đủ số thuế và thực hiện đúng thời gian theo luật định. Trong trường hợp các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế mà nộp tờ khai thuế chậm theo luật định thì phải giải trình việc nộp chậm tờ khai thuế.
Mục lục bài viết
1. Công văn giải trình nộp chậm tờ khai thuế là gì?
Công văn giải trình nộp chậm tờ khai thuế là văn bản do chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế viết gửi cơ quan thuế có thẩm quyền để trình bày về việc nộp chậm tờ khai thuế so với thời gian quy định cho cơ quan thuế đó.
Công văn giải trình nộp chậm tờ khai thuế được dùng để chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế nêu lý do vì sao chủ thể đó lại nộp chậm tờ khai thuế cho cơ quan có thẩm quyền.
2. Mẫu công văn giải trình nộp chậm tờ khai thuế và soạn thảo:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——–o0o——-
Công ty …
——–
Số: …../CV-GT
…, ngày … tháng … năm…….. (1)
CÔNG VĂN GIẢI TRÌNH
V.v Chậm nộp tờ khai thuế quý….
(Đính kèm
Kính gửi: Chi cục thuế quận …… (2)
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY ……. (3)
Mã số thuế: 010…… (4)
Địa chỉ: Số …… (5)
Điện thoại: …….
Người đại diện: …….. – Chức vụ: ……..
Ngày ….. tháng …….. năm ……, chúng tôi nhận được công văn của Chi cục thuế quận ……. về việc chậm nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng quý …… Chúng tôi xin trình bày lý do của việc chậm nộp như sau:
– ……. (6)
– ……
– ……
Vì vậy, Công ty …….. kính đề nghị Chi cục thuế quận …… xem xét các tình tiết giảm nhẹ để giảm mức phạt vi phạm hành chính, tạo điều kiện cho Công ty kê khai và nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
Nguyễn Văn A
(ký rõ họ và tên)
Soạn thảo công văn giải trình nộp chậm tờ khai thuế
(1) Ghi địa danh, ngày tháng năm lập công văn
(2) Ghi tên chi cục thuế
(3) Ghi tên công ty viết công văn giải trình
(4) Ghi mã số thuế của công ty
(5) Ghi địa chỉ của công ty, ghi rõ số nhà, tên đường, xã, phường, thị trấn, quận/huyện, tỉnh, thành phố.
(6) Ghi lý do chậm nộp tờ khai thuế
3. Quy định pháp luật về việc khai thuế, nộp tờ khai thuế:
Tại Điều 40 Luật Quản lý thuế năm 2019 quy định như sau:
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
– Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
– Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
5. Chính phủ quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lệ phí trước bạ; lệ phí môn bài; khoản thu vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo lợi nhuận liên quốc gia.
6. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của Luật Hải quan.
7. Trường hợp người nộp thuế khai thuế thông qua giao dịch điện tử trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế mà cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế gặp sự cố thì người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, chứng từ nộp thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau khi cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế tiếp tục hoạt động.
Như vậy, đối vời loại thuế khai theo tháng thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng; và đối với loại thuế khai chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được đó là chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
Còn với đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thì thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
Với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thời hạn chậm nhất đó là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh. Các chủ thể nộp hồ sơ khai thuế muộn thì phải giải trình với cơ quan thuế có thẩm quyền.
Với việc nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì
Trường hợp tổ chức kê khai lần đầu, thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Sau đó, trong chu kỳ ổn định, hàng năm tổ chức không phải kê khai lại thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp. Trong trường hợp tô chức kê khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp và khai bổ sung khi phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi.
Hộ gia đình, cá nhân khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần đầu thì thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và hàng năm hộ gia đình, cá nhân không phải kê khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp. Trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân khai khi có phát sinh thay đổi các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường hợp thay đổi giá của 1 m2 đất theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh thay đổi. Hộ gia đình, cá nhân khai tổng hợp thì thời hạn nộp hồ sơ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3 của năm dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu, khai khi có phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất 30 ngày kể từ ngày phát sinh hoặc thay đổi nghĩa vụ thuế. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm của tổ chức chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên năm dương lịch; chậm nhất 10 ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch đối với tổ chức nộp thuế cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần. Hàng năm, người nộp thuế không phải kê khai lại hồ sơ khai thuế nếu không phát sinh thay đổi tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. (Khoản 3, Khoản 4 Nghị định 126/2020/NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế)
Hoạt động khai thuế với cơ quan nhà nước là hoạt động vô cùng cần thiết để cơ quan thuế có thẩm quyền thực hiện hoạt động quản lý thuế chặt chẽ, kịp thời phát hiện các hành vi gian lận hoặc trốn thuế. Các chủ thể thực hiện hoạt động khai thuế tại cơ quan quản lý thuế trực tiếp và theo các quy định khác của pháp luật. Trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ. có văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế do thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp quyết định,. Việc gia hạn không quá 30 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế tháng, khai thuế quý, khai thuế năm, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; 60 ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.