Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất. Bài viết dưới đây chúng tôi chia sẻ mẫu biên bản xác nhận công khai bản đồ địa chính.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản xác nhận công khai bản đồ địa chính:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————-
BIÊN BẢN XÁC NHẬN VIỆC CÔNG KHAI BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
Trong thời gian từ ngày … tháng … năm … đến ngày … tháng … năm …. (tên đơn vị đo đạc) đã phối hợp với UBND xã (phường, thị trấn) …. (tên đơn vị hành chính cấp xã) và …. (tên thôn, bản, làng) đã công khai (treo) tờ bản đồ số …. (tên gọi, số hiệu mảnh BĐĐC) tại ….(địa điểm treo tờ bản đồ). Trên tờ bản đồ này có các thửa đất từ …… đến …… Trong thời gian công bố công khai tờ bản đồ này ….. (tên đơn vị đo đạc) đã nhận được các ý kiến phản ánh về ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện trên bản đồ …. (thống kê các ý kiến phản ánh). Các ý kiến phản ánh đã được …. (tên đơn vị đo đạc) nghiên cứu, xem xét và chỉnh sửa trên bản đồ theo quy định của pháp luật (nêu cụ thể việc giải quyết các ý kiến phản ánh).
Biên bản này được lập thành 04 bản, các bản có giá trị pháp lý như nhau, đơn vị đo đạc giữ 02 bản (01 bản giao nộp Phòng Tài và Môi trường, 01 bản giao nộp Sở Tài nguyên và Môi trường), UBND xã (phường, thị trấn) giữ 01 bản, đại diện thôn …. giữ 01 bản./.
(Trường hợp nếu không có ý kiến phản ánh vẫn phải lập biên bản này và nêu rõ không có ý kiến phản hồi).
(Địa danh), ngày ….. tháng …. năm …..
Đơn vị đo đạc (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) | Đại diện thôn, bản (Ký, ghi rõ họ và tên) | Chủ tịch UBND xã (phường thị trấn) (Ký, ghi rõ họ và tên, đóng dấu) |
2. Xác nhận bản đồ địa chính thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Luật Đất đai 2013 giải thích từ ngữ về bản đồ địa chính:
– Bản đồ địa chính đó được hiểu là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận
Ngoài ra, việc xác nhận bản đồ địa chính được quy định tại Điểm 1 Khoản 6 Điều 22 Thông tư số
– Bản đồ địa chính sẽ phải được đơn vị thi công tiến hành ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; UBND cấp xã ký xác nhận đo vẽ để phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm đủ điều kiện đưa vào sử dụng tại vị trí phần ngoài khung bản đồ theo mẫu quy định tại Điểm 1 Mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư này
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì bản đồ địa chính trước khi đưa vào sử dụng phải được đơn vị thi công ký xác nhận sản phẩm; đơn vị kiểm tra ký xác nhận chất lượng sản phẩm; UBND cấp xã ký xác nhận đo vẽ phù hợp hiện trạng quản lý, sử dụng; Sở Tài nguyên và Môi trường ký duyệt nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
3. Nội dung bản đồ địa chính gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về nội dung bản đồ địa chính bao gồm như sau:
– Khung bản đồ;
– Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp;
– Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
– Mốc giới quy hoạch;
– Chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, đê điều, thủy lợi, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn;
– Ranh giới thửa đất, số thứ tự thửa đất, loại đất, diện tích thửa đất;
– Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời.
Các công trình ngầm khi có yêu cầu về việc thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình;
– Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, suối, kênh, rạch, đê điều, sông và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến;
– Địa vật, công trình có giá trị về văn hóa, lịch sử, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
– Dáng đất hoặc điểm ghi chú về độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình);
– Ghi chú thuyết minh.
Khi ghi chú các yếu tố nội dung bản đồ địa chính phải tuân theo các quy định về ký hiệu bản đồ địa chính quy định tại mục II và điểm 12 mục 3 của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.
4. Việc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Đất đai 2023 quy định về việc lập, chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện như sau:
– Việc đo đạc, lập bản đồ địa chính sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện chi tiết đến từng thửa đất theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
– Việc chỉnh lý bản đồ địa chính sẽ được cơ quan có thẩm quyền thực hiện khi có sự thay đổi về hình dạng và kích thước, diện tích thửa đất đồng thời các yếu tố khác có liên quan đến nội dung trong bản đồ địa chính.
– Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định đối với việc lập, chỉnh lý và thực hiện nhiện vụ trong việc quản lý bản đồ địa chính trong phạm vi cả nước; điều kiện hành nghề đo đạc địa chính.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ là cơ quan có thẩm quyền tiến hành tổ chức thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính ở địa phương.
5. Cơ quan nào quản lý hồ sơ địa chính hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 29 Thông tư
– Quản lý về hồ sơ địa chính dạng số:
+ Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh sẽ là đơn vị chịu trách nhiệm trong việc quản lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
+ Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xây dựng dựa trên cơ sở dữ liệu địa chính mà chưa kết nối với cơ sở dữ liệu địa chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện sẽ là đơn vị chịu trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý hồ sơ địa chính dạng số của địa phương.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hiện nay Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cho việc bảo quản hồ sơ địa chính thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương theo phân cấp.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai 2023;
– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
THAM KHẢO THÊM: