Đối với việc tạm giữ hay tịch thu phương tiện, tang vật vi phạm thuộc trong phần thi hành xử phạt. Mục đích của biện pháp này là để ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp theo và sẽ được trả lại sau khi tiến hành điều tra và xác minh.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì?
- 2 2. Mẫu MBB 04: Mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu MBB 04: Mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
1. Mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là gì?
Trong hoạt động hành chính thì rất nhiều các hành vi vi phạm pháp luật theo các lĩnh vực bị xử phạt, có thể hiểu vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước. Những biện pháp được thi hành trong đó tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo thời hạn để phục vụ điều tra lại, tuy nhiên hết thời hạn tạm giữ thì người có thẩm quyền phải trả lại cho người vi phạm đó, việc trả lại phải được lập thành biên bản.
Mẫu MBB 04: Mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là mẫu biên bản ghi chép lại quá trình trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tạm giữ trả lại tang vật, phương tiện cho người vi phạm. Trong mẫu biên bản phải ghi rõ ngày, tháng , năm lập biên bản và những tang vật, phương tiện được trả lại
Mục đích của mẫu MBB 04: Mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là mẫu biên bản được lập ra bởi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện trong trường hợp đã hết thời hạn tạm giữ buộc phải ra quyết định trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho người bị tạm giữ kèm theo biên bản trả lại để làm căn cứ trong trường hợp cần thiết.
2. Mẫu MBB 04: Mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
Nội dung cơ bản của mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải như sau:
MBB 04
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
CƠ QUAN (1)
——-
Số: ……./BB-TLTG
BIÊN BẢN
Trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ trong lĩnh vực hàng hải *
Thi hành Quyết định trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ số: ………/QĐ-TLTVPTGPCC ngày……/……./…….. của (2)………….
Hôm nay, hồi …..giờ…..phút, ngày……/……./…….. tại (3)………..
Chúng tôi gồm:
1. Họ và tên:……….Chức vụ: ………
Cơ quan: ………..
2. Với sự chứng kiến của:
a) Họ và tên: …………Nghề nghiệp: ……….
Nơi ở hiện nay:…………
b) Họ và tên: …………Nghề nghiệp: ………..
Nơi ở hiện nay:…………
3. (Ông (bà)/tổ chức) là chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp (4) được trả lại (tang vật, phương tiện vi phạm hành chính/giấy phép, chứng chỉ hành nghề) (5) đã bị tạm giữ:
(1. Họ và tên):……..Giới tính:…………….
Ngày, tháng, năm sinh: …../…./………….. Quốc tịch:……….
Nghề nghiệp: ………….
Nơi ở hiện tại:…………
Số định danh cá nhân/GCNKNCM/CMND/Hộ chiếu: ……ngày cấp: …../….. /……;
Nơi cấp: ………….
(1. Tên tổ chức): ………..
Địa chỉ trụ sở chính: …….
Mã số doanh nghiệp: ……..
Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: ………
Ngày cấp: …./……./…….;………..nơi cấp:…………
Người đại diện theo pháp luật (6): …….Giới tính:…….
Chức danh (7):………..
Tiến hành trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề số ……./QĐ-TGTVPTGPCC ngày…./…/…… của (8)……
1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ được trả lại, gồm có:
STT | Tên tang vật, phương tiện vi phạm hành chính | Đơn vị tính | Số lượng | Chủng loại | Tình trạng | Ghi chú |
2. Giấy phép, chứng chỉ hành nghề được trả lại, gồm có:
STT | Tên giấy phép, chứng chỉ hành nghề | Số lượng | Tình trạng | Ghi chú |
3. Ý kiến bổ sung khác (nếu có): ……….
Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./…, gồm…. tờ, được lập thành…. bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông (bà) (9) ………là cá nhân/người đại diện tổ chức 01 bản và 01 bản lưu hồ sơ.
CÁ NHÂN HOẶC ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC ĐƯỢC NHẬN LẠI TANG VẬT, PHƯƠNG TIỆN VI PHẠM HÀNH CHÍNH, GIẤY PHÉP, CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ (10)
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)
3. Hướng dẫn lập Mẫu MBB 04: Mẫu biên bản trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
Mẫu này được sử dụng để trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
(1) Ghi tên cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản.
(2) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giam.
(3) Ghi địa chỉ trụ sở cơ quan làm việc của người có thẩm quyền lập biên bản.
(4) Ghi theo từng trường hợp cụ thể: Nêu trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp, thì ghi «… là chủ sở hữu, người, quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp»; nếu trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính/giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì không phải ghi thông tin tại điểm này.
(5) Ghi theo từng trường hợp cụ thể: Nếu trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp hoặc trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, thì ghi «tang vật, phương tiện vi phạm hành chính»; nếu trả lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì ghi «giấy phép, chứng chỉ hành nghề»; nếu trả lại cả tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì ghi «tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và giấy phép, chứng chỉ hành nghề».
(6) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(7) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.
(8) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
(9) Ghi họ và tên của cá nhân/người đại diện tổ chức được nhận lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
(10) Trường hợp trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp, thì người có thẩm quyền lập biên bản đề nghị những người này ký xác nhận vào biên bản, không bắt buộc phải có sự chứng kiến của cá nhân/tổ chức đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và chữ ký xác nhận của cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm.
4. Một số quy định pháp luật liên quan trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:
Pháp luật quy định về việc áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính phục vụ điều tra, xác minh tình tiết hành vi vi phạm theo đó, cơ quan quyết định tạm giữ phương tiện phải đảm bảo tính pháp luật tức chỉ được phép giữ trong thời hạn nhất định, sau đó phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt hết thời hạn thì cơ quan tiến hành lập biên bản trả ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.
Căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định 31/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu theo thủ tục hành chính:
“7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 16. Trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu; thu, nộp, quản lý, sử dụng chi phí lưu kho, chi phí bến bãi, chi phí bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ
1. Việc trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.”
Theo đó, có thể thấy, trong công tác thi hành và giải quyết các thủ tục hành chính thì các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền bắt buộc phải tuân thủ theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Đối chiếu với trường hợp trả lại tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, khi trả lại cho đối tượng vi phạm thì người tiến hành nhiệm vụ phải là người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm giữ trước đó phải ban hành Quyết định trả lại tang vật, phương tiện cho đối tượng vi phạm.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ xảy ra khi người vi phạm không thuộc vào trường hợp bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tại chỗ không lập biên bản. Đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ khi xét thấy không có vi phạm hành chính thì người ra quyết định tạm giữ tang vật phải tiến hành lập thành biên bản trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.