Khi tiếp công dân các cán bộ cần làm theo trình tự và thủ tục do pháp luật đề ra và phải kèm theo Mẫu biên bản tiếp công dân theo quy định. Vậy, Mẫu biên bản tiếp công dân có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản tiếp công dân là gì?
Khái niệm: Dựa theo Điều 2 Luật Tiếp công dân 2013 định nghĩa đó là ” Tiếp công dân là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân quy định tại Điều 4 của Luật này đón tiếp để lắng nghe, tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, hướng dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật”
– Vai trò của tiếp công dân:
+ Tiếp công dân có vai trò hướng dẫn và giải đáp cho các vấn đề của nhân dân:
+ Tiếp công dân hướng dẫn công dân thực hiện các quyền của mình: quyền khiếu tại, tố cáo, khởi kiện… theo quy định của pháp luật
+ Không phải người dân nào cũng nắm rõ các thủ tục, quy định của pháp luật trong các vấn đề trên cho nên việc tiếp công dân như đóng vai trò giải thích, đưa ra các quy định pháp luật và hướng dẫn người dân thực hiện các thủ tục, quy trình theo đúng quy định của pháp luật.
Tiếp công dân lắng nghe các phản ánh, khiếu nại của người dân để kịp thời bảo vệ quyền lợi của họ. Ví dụ: Một người bị cơ quan nhà nước xử phạt sai (sai thẩm quyền, sai hình phạt, sai thủ tục…) thì có thể đến cơ quan đó để khiếu nại hành vi của người đã xử phạt sai, từ đó mới bảo vệ được quyền lợi của mình qua đó cũng giúp các cơ quan này chỉnh đốn hành vi của các cán bộ, công chức trong cơ quan.
Mẫu biên bản tiếp công dân là mẫu trong quá trình công dân tới cơ quan làm việc nhà nước để thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người có trách nhiệm tiếp công dân phải ghi chép lại quá trình tiếp công dân và sự việc công dân trình bày. đó chính là biên bản tiếp công dân
Mẫu số 79/PTHA: Biên bản tiếp công dân là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc tiếp công dân với các mục đích ghi lại khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân và thực hiện hướng dẫn công dân về việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định của pháp luật đề ra. Mẫu nêu rõ nội dung biên bản, nội dung tiếp công dân… Mẫu được ban hành theo Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng. Theo đó có thể lắng nghe các ý kiến của công dân và thực hiện các vấn đề do công dân trình bày như muốn khiếu nại, tố cáo, khiến nghị…
2. Mẫu biên bản tiếp công dân:
Mẫu số 79/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc (1)
——————-
BIÊN BẢN
Về việc tiếp công dân (2)
Hôm nay, vào hồi…giờ….ngày….tháng ….. năm …… tại: (3)
Chúng tôi gồm:
Ông (bà): ………, chức vụ: Chấp hành viên.
Ông (bà): ………, chức vụ:
Ông (bà): ………, chức vụ:
Với sự có mặt của ông (bà):
Lập biên bản về việc tiếp công dân đối với ông (bà): ……. địa chỉ ………
Ông (bà): ….. trình bày như sau:
Sau khi trình bày, ông (bà):……. có gửi các tài liệu sau:
Ý kiến của Phòng Thi hành án
Biên bản lập xong hồi ….. giờ…. cùng ngày, lập thành ……. bản, đã đọc lại cho mọi người cùng nghe, nhất trí, ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN (4)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI TRÌNH BÀY(5)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN(6)
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Hướng dẫn làm Mẫu biên bản tiếp công dân:
Soạn thảo đầy đủ nội dung trong Mẫu số 79/PTHA: Mẫu biên bản tiếp công dân và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất
(1) Ghi Quốc hiệu tiêu ngữ
(2) Ghi tên mẫu đơn, cụ thể đó là Biên bản tiếp công dân
(3) Phần này ghi rõ thời gian vào hồi…giờ….ngày….tháng ….. năm …… tại…
(4) Người ghi biên bản ký và ghi rõ họ tên
(5) Người trình bày (Ký, ghi rõ họ, tên)
(6) Cán bộ tiếp công dân (Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Trình tự thủ tục của pháp luật về tiếp công dân:
3.1. Thủ tục tiếp công dân tại cấp xã:
Bước 1: Thực hiện việc tiếp công dân khi đến cơ quan nhà nước và cần xác định công dân đó có nhân thân như thế nào. Bước này thì Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân; trường hợp được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình
Bước 2: Người đón tiếp công dân có trách nhiệm lắng nghe khi công dân trình bày, ghi chép lại các nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu khi công dân trình bày.
+ Đối với các trường hợp cụ thể như công dân muốn thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người được giao tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp theo quy định.
+ Có một số trường hợp ví dụ cụ thể như với các đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân thực hiện đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu. Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, với các trường hợp công dân có thể trình bày trực tiếp với cơ quan nhà nước thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền thực hiện phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh tại nơi tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
– Khi thực hiện việc phân loại, xử lý khiếu nại hay tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình tiếp công dân được thực hiện cụ thể như:
+ Khi thực hiên phân loại đối với các trường hợp khiếu nại, hay phân loại các trường hợp công dân tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý. Ngoài ra thì đối với các Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
+ Đối với các trường hợp phân loại các khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách pháp luật thì người tiếp công dân thực hiện công việc của mình đó là tiến hành giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo và các trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Ngoài ra đối với các trường hợp kiến nghị hay thực hiện việc phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết theo quy định.
3.2. Cách thức thực hiện của người dân:
Về cách thức thực hiện của người dân thì khi đến trụ sở uy ban nhân dân cấp xã về Hồ sơ: Thành phần hồ sơ, bao gồm các loại giấy tờ cụ thể đó là:
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Các tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
+ Số lượng hồ sơ: 01 bộ
3.3. Thời gian giải quyết phản ánh, khiếu nại của người dân:
Thời gian giải quyết phản ánh, khiếu nại của công dân căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp công dân 2013 quy định thì Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Mẫu số 79/PTHA: Mẫu biên bản tiếp công dân và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất cùng các thông tin pháp lý huu ích khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành
Cơ sở pháp lý:
Luật Tiếp công dân 2013.
Thông tư 96/2016/TT-BQP của Bộ Quốc phòng