Hiện nay, theo như quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong quá trình thực hiện điều tra thì sẽ được ghi nhân lại bằng biên bản. Vậy mẫu biên bản thực nghiệp điều tra có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản thực nghiệm điều tra là gì?
Thực nghiệm điều tra được định nghĩa dưới góc độ pháp lý là hoạt động điều tra dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết nhằm kiểm tra và xác minh những tài liệu, những tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án (Điều 204
Mẫu số 115/HS: Biên bản thực nghiệm điều tra là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc thực nghiệm điều tra. Mẫu biên bản nêu rõ nội dung thực nghiệm điều tra…
Mẫu số 115/HS: Biên bản thực nghiệm điều tra được cơ quan có thẩm quyền lập ra để ghi chép về việc dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc tình tiết khác của một sự việc nhất định trong quá trình thực hiện thực nghiệp điều tra theo như quy định của pháp luật hiện hành. Và đây là hoạt động thực nghiệm cần thiết nhằm kiểm tra và xác minh những tài liệu, những tình tiết có ý nghĩa đối với vụ án.
2. Mẫu biên bản thực nghiệm điều tra:
Mẫu số 115/HS: Biên bản thực nghiệm điều tra được ban hành kèm theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Biên bản thực nghiệm điều tra có nội dung cơ bản như sau:
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…….
__________
Số:…../BB-VKS…-…[3]
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________
BIÊN BẢN
THỰC NGHIỆM ĐIỀU TRA
Hồi… giờ…. ngày… tháng… năm… tại …
Thi hành Quyết định thực nghiệm điều tra số:…… ngày……. tháng…… năm … của …
Chúng tôi gồm:
Ông/bà: … là Kiểm sát viên chủ trì thực nghiệm điều tra
của……
Ông/bà: ……
Ông/bà: …
Ông/bà: …là người chứng kiến.
Ông/bà[4]:……
Ông/bà[5]:…………
Căn cứ Điều 178 và Điều 204 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản thực nghiệm điều tra về tình tiết/sự việc[6]………
Phương tiện thực nghiệm điều tra gồm: ………
Việc thực nghiệm điều tra được tiến hành trong điều kiện[7]: ……
Phương pháp và kết quả thực nghiệm[8]: …
Việc thực nghiệm điều tra kết thúc hồi…….. giờ……… ngày……… tháng…….. năm ……
Biên bản này lập thành 02 bản, lưu hồ sơ vụ án và hồ sơ kiểm sát.
Biên bản này đã đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và cùng ký tên xác nhận dưới đây.
NGƯỜI THAM GIA THỰC NGHIỆM
(Ký tên, đóng dấu)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký tên)
NGƯỜI CHỦ TRÌ THỰC NGHIỆM
(Ký tên, đóng dấu)
NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu biên bản thực nghiệm điều tra:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi rõ họ tên nhà chuyên môn tham gia (nếu có)
[5] Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia
[6] Nội dung sự việc thực nghiệm điều tra
[7] Ghi rõ điều kiện về thời tiết, khí hậu, ánh sáng
[8] Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, vẽ sơ đồ và ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra
4. Một số quy định về thực nghiệm điều tra:
4.1. Trình tự, thủ tục thực nghiệm trong quá trình điều tra:
Người có thẩm quyền thực nghiệm
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 204
Thủ tục tiến hành
Căn cứ khoản 2, khoản 3 và 4 Điều 204 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thủ tục gồm các bước sau:
Bước 1: Điều tra viên phải
Bước 2: Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến.
Bước 3: Khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia. Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Trình tự, thủ tục tiến hành theo quy định tại Điều này.
4.2. Điều kiện khi tiến hành thực nghiệm điều tra vụ án:
Căn cứ khoản 1 Điều 204 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, việc thực nghiệm điều tra cần đáp ứng các tiêu chí:
Một là, Mục đích của việc thực nghiệm là để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án;
Hai là, Thực nghiệm điều tra được tiến hành thông qua các hoạt động thí nghiệm, thực nghiệm đặc biệt trong điều kiện tương tự như điều kiện mà hành vi, sự việc, hiện tượng cần kiểm tra, xác minh đã diễn ra trước đây để có cơ sở khách quan kết luận về hành vi, sự việc, hiện tượng đó phục vụ công tác điều tra và xử lý vụ án hình sự.
Ba là, Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.
Bốn là, Nghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.
Căn cứ khoản 7 Điều 165 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thực nghiệm điều tra được tiến hành khi:
– Trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi xét phê chuẩn lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
– Trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan, sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục hoặc
– Trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu, chứng cứ khi quyết định việc truy tố.
4.3. Thực nghiệm điều tra được hiểu như thế nào?
Tại Điều 204 Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2015 quy định về thực nghiệm điều tra (TNĐT) như sau:
“1. Để kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án, Cơ quan điều tra có thể thực nghiệm điều tra bằng cách dựng lại hiện trường, diễn lại hành vi, tình huống hoặc những tình tiết khác của một sự việc nhất định và tiến hành các hoạt động thực nghiệm cần thiết. Khi thực nghiệm điều tra phải đo đạc, chụp ảnh, ghi hình, vẽ sơ đồ, ghi rõ kết quả thực nghiệm điều tra vào biên bản.
Nghiêm cấm việc thực nghiệm điều tra xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người tham gia thực nghiệm điều tra và người khác.
2. Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản.
3. Điều tra viên chủ trì tiến hành thực nghiệm điều tra và việc thực nghiệm điều tra phải có người chứng kiến.
Khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Cơ quan điều tra có thể mời người có chuyên môn tham gia. Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng có thể tham gia.
4. Trường hợp cần thiết, Viện kiểm sát tiến hành thực nghiệm điều tra. Việc thực nghiệm điều tra được tiến hành theo quy định tại Điều này.”
Với quy định này cho chúng ta thấy thực nghiệm điều tra được biết đến như sau:
Thứ nhất, về mục đích của thực nghiệm điều tra: Thực nghiệm điều tra được tiến hành nhằm mục đích kiểm tra, xác minh tài liệu, tình tiết có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
Thứ hai, về người có thẩm quyền thực nghiệm điều tra: Người tiến hành thực nghiệm điều tra có thể là Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên. Kiểm sát viên có thể trực tiếp tiến hành biện pháp này trong trường hợp cần thiết.
Thứ ba, người tham gia thực nghiệm điều tra: Những người có thể tham gia thực nghiệm điều tra: (i) Người có chuyên môn; (ii) Trường hợp cần thiết, người bị tạm giữ, bị can, người bào chữa, bị hại, người làm chứng.
Người bắt buộc phải tham gia thực nghiệm điều tra: Điều tra viên, Kiểm sát viên, người chứng kiến.
Thứ tư, kiểm sát thực nghiệm điều tra: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 tại khoản 2 Điều này đã bổ sung quy định bắt buộc Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra, theo đó:“Trước khi tiến hành thực nghiệm điều tra, Điều tra viên phải thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết về thời gian và địa điểm tiến hành thực nghiệm điều tra. Kiểm sát viên phải có mặt để kiểm sát việc thực nghiệm điều tra. Nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì phải ghi rõ vào biên bản”.
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015
– Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành