Việc trao quyền cho các đương sự thỏa thuận và lựa chọn tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá nhằm tôn trọng ý kiến của các đương sự, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trong quá trình thi hành án. Vậy biên bản thỏa thuận tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá có nội dung và hình thức ra sao?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản thỏa thuận tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá là gì, mục đích của biên bản?
Điều 6
– Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.
Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.
– Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.”
Cũng theo Điều 98 Luật Thi hành án dân sự 2014, có ba cách để xác định giá khởi điểm tài sản kê biên, gồm: Định giá bằng sự thỏa thuận của đương sự; định giá do tổ chức thẩm định giá thực hiện và định giá do chấp hành viên xác định.
Như vậy có thể thấy các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá.
Biên bản thỏa thuận tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá là văn bản được lập ra để ghi chép về việc thỏa thuận tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá, nội dung mẫu biên bản nêu rõ nội dung biên bản, thông tin thỏa thuận…
Mục đích của biên bản thỏa thuận tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá: các bên liên quan sử dụng biên bản này nhằm mục đích ghi nhận sự thỏa thuận của các đương sự về kết quả thỏa thuận thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá.
2. Mẫu biên bản thỏa thuận tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá:
Mẫu số 54/PTHA
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
————–
BIÊN BẢN
Về việc thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá
Hôm nay, vào hồi …(1)….. giờ………. ngày…. tháng…..năm ……. tại:
Căn cứ Bản án, Quyết định số …(2)…. ngày…… tháng….năm ….. của Tòa án
Căn cứ Quyết định thi hành án số …(3)……. ngày ….. tháng…. năm ……… của Trưởng phòng Thi hành án
Chúng tôi gồm: (4)
Ông (bà): ……….., chức vụ: Chấp hành viên
Ông (bà): …………., chức vụ:
Với sự tham gia của: (5)
Ông (bà): ……., chức vụ:
Ông (bà): ………, chức vụ:
Lập biên bản thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá giữa các đương sự gồm:
Ông (bà): (6)………. là người được thi hành án.
Địa chỉ:
Ông (bà): …(7)……….. là người được thi hành án.
Địa chỉ:
Ông (bà): (8)……………………………. là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có).
Địa chỉ:
Nội dung thỏa thuận của các đương sự: (9)
Biên bản lập xong hồi …… giờ ………. cùng ngày, lập thành …… bản, đã đọc lại cho mọi người nghe, không ai có ý kiến khác, nhất trí cùng ký tên./.
NGƯỜI GHI BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
CHẤP HÀNH VIÊN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ……..
(Ký, ghi rõ họ, tên)
ĐẠI DIỆN ……..
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CÓ QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ LIÊN QUAN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI ĐƯỢC THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
NGƯỜI PHẢI THI HÀNH ÁN
(Ký, ghi rõ họ, tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản:
(1) Người viết biên bản ghi rõ địa điểm và ngày tháng năm thực hiện biên bản;
(2) Ghi số quyết định của Tòa án;
(3) Ghi số Quyết định thi hành án;
(4) Ghi rõ họ tên và chức vụ của chấp hành viên;
(5) Ghi rõ họ tên và chức vụ của đại diện chính quyền địa phương;
(6) Ghi Họ tên và địa chỉ của bên được thi hành án;
(7) Ghi Họ tên và địa chỉ của bên phải thi hành án;
(8) Ghi Họ tên và địa chỉ của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan;
(9) Nội dung thỏa thuận của các đương sự.
4. Quy định về thỏa thuận tổ chức thẩm định giá, tổ chức bán đấu giá:
4.1. Quy định về thỏa thuận tổ chức thẩm định giá:
Điều 98 Luật thi hành án dân sự 2014 quy định về định giá tài sản kê biên như sau:
– Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
Có thể thấy các đương sự có quyền tự thỏa thuận được về tổ chức thẩm định giá với nhau mà không cần pháp luật chỉ định một bên thứ ba tiến hành thẩm định giá tài sản kê biên. Sau khi tiến hành kê biên và các bên đã thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Nếu các bên đương sự thỏa thuận với nhau về tổ chức thẩm định giá nào sẽ tiến hành định giá tài sản thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
+ Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
+ Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
+ Thi hành phần bản án, quyết định do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án. Thời hạn ra quyết định thi hành án theo yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án.
Theo đó, Trong thời hạn quy định của pháp luật, nếu tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên để tiến hành định giá và tiếp tục thực hiện các thủ tục để thi hành án kịp thời.
4.2. Quy định về thỏa thuận tổ chức bán đấu giá:
Theo Điều 101 Luật thi hành án dân sự 2014 thì việc bán tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức là bán đấu giá; hoặc bán không qua thủ tục đấu giá. Điều này cũng quy định việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
– Đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thỏa thuận. Trường hợp đương sự không thỏa thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
Như vậy, đối với quy định trên thì đương sự có quyền thỏa thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Điều này nhằm đảm bảo quyền cho các đương sự theo luật dân sự, đồng thời việc thỏa thuận tổ chức đấu giá phải được thực hiện theo đúng thủ tục và thời hạn nhất định.
Ngoài việc thỏa thuận về tổ chức đấu giá thì các đương sự còn có thể thỏa thuận về mức giảm giá tài sản nếu đấu giá không thành theo quy định tại Điều 104 về xử lý tài sản không có người tham gia đấu giá, bán đấu giá không thành:
– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của tổ chức bán đấu giá về việc tài sản đưa ra bán đấu giá lần đầu nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá hoặc bán đấu giá không thành thì Chấp hành viên thông báo và yêu cầu đương sự thỏa thuận về mức giảm giá tài sản.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu đương sự không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không được về mức giảm giá thì Chấp hành viên quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá.
Trường hợp đấu giá tài sản không thành thì đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc giảm giá tài sản để tiếp tục đấu giá nhằm thực hiện thi hành án, việc thỏa thuận về giảm giá tài sản đấu giá được thực hiện theo luật và mỗi lần giảm không quá 10% so với giá của tài sản được đưa ra đấu giá liền trước đó.