Khi xây dựng lên nền móng của một công trình thì yêu cầu đón cọc phải chắc và việc đóng cọc đại trà cũng đang rất được sự quan tâm. Trong quá trình theo dõi đó thì yêu cầu phải có biên bản ghi chép lại quá trình và nội dung theo dõi. Vậy Mẫu biên bản theo dõi công tác đóng cọc đại trà là gì?
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản theo dõi công tác đóng cọc đại trà là gì?
Mẫu biên bản theo dõi công tác đóng cọc đại trà là mẫu biên bản với các nội dung về việc theo dõi công tác đóng cọc đại trà
Mẫu biên bản theo dõi công tác đóng cọc đại trà là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép lại việc theo dõi công tác đóng cọc đại trà
2. Mẫu biên bản theo dõi công tác đóng cọc đại trà:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———————
BIÊN BẢN
THEO DÕI CÔNG TÁC ĐÓNG CỌC ĐẠI TRÀ
Công trình: ………..
Hạng mục: ………..
I. Thành phần trực tiếp theo dõi:
● Đại diện Ban quản lý Dự án (hoặc nhà thầu Tư vấn giám sát).
– Ông: ……………. Chức vụ: …………………….
● Đại diện Nhà thầu Tư vấn Thiết kế: ……….
– Ông: ……………. Chức vụ: ……………………….
● Đại diện Nhà thầu thi công: …………
– Ông: …………….. Chức vụ: ………………………
II. Thời gian theo dõi:
Bắt đầu: ………giờ……ngày……tháng……năm……
Kết thúc: ……giờ…….ngày……..tháng…….năm……
Tại công trình: ……………
III. Nội dung theo dõi:
1. Hệ thống máy đóng cọc: ……….
2. Loại búa: ……………
3. Trọng lượng phần đập của búa: ………
4. Loại và trọng lượng của mũ cọc: …………
5. Cọc số: (ghi số cọc, kèm theo sơ đồ mặt bằng bố trí cọc) ……..
6. Lý lịch cọc:
– Đoạn mũi: Số hiệu:……. Chiều dài: L = …….m, ngày đúc: …………..
– Đoạn giữa: Số hiệu:……. Chiều dài: L = …….m, ngày đúc: ………
– Đoạn trên: Số hiệu:……. Chiều dài: L = …….m, ngày đúc: ………
7. Loại mối nối của các đoạn cọc: ……………….
8. Cọc số (ghi theo vị trí của sơ đồ bố trí cọc): ……..
9. Cao độ của mặt đất tại vị trí cọc: ……..
10. Cao độ mũi cọc theo thiết kế: …………………….
11. Độ nghiêng thực tế của cọc sau khi đóng: ……….
12. Cao độ của mũi cọc sau khi đóng: ………….
13. Cao độ của đầu cọc sau khi đóng: ………………….
Kết quả theo dõi đóng cọc
Thứ tự | Lần đo | Chiều cao búa rơi (cm) | Số nhát đập trong lần đo | Độ sâu hạ cọc trong lần đo (cm) | Độ chối của 01 nhát đập | Ghi chú |
1 | Dựng cọc vào đúng vị trí đóng | |||||
2 | Đặt búa lên đầu cọc (chưa đóng) | |||||
3 | ||||||
… |
CÁN BỘ GIÁM SÁT THI CÔNG
(Ký, ghi rõ họ tên)
CÁN BỘ GIÁM SÁT TÁC GIẢ
(Ký, ghi rõ họ tên)
KÝ THUẬT THI CÔNG TRỰC TIẾP
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dấn viết biên bản:
– Ghi đầy đủ các thông tin:
+ công trình
+ Hạng mục
+ Thông tin
+Thời gian theo dõi
+ Thành phần trực tiếp theo dõi
+ Nội dung theo dõi (ghi rõ các hạng mục)
– kết quả ( ghi kết quả đã theo dõi được)
– kí tên
4. Các thông tin liên quan:
Quy trình Chế tạo và vận chuyển cọc như sau:
Cọc được đúc tại xưởng của các đơn vị cung cấp cho công trình. Việc chế tạo cọc được tuân theo bản vẽ thiết kế cọc về kích thước, chủng loại vật liệu, mác bê tông.
– Chuẩn bị mặt bằng: Nhà thầu san bằng khu vực đúc cọc. Mặt bằng đúc cọc sau khi được san phẳng sẽ được đổ một lớp bê tông dày 10cm để làm nền đúc, Cốp pha đúc cọc là cốp pha thép định hình có chiều rộng bằng chiều rộng cọc, chiều dài bằng chiều dài 01 đoạn cọc. Cốp pha phẳng không cong vênh giới hạn cho phép và được quét chất chống dính trước mỗi lần đúc cọc. Việc gia công cốt thép cọc, lắp dựng cốp pha, nghiệm thu trước khi đổ bê tông cọc tương như công tác nghiệm thu các cấu kiện đúc sẵn.
– Bê tông cho cọc là bê tông trộn tại trạm bê tông của Công ty công suất 40m3/h. Công tác thiết kế cấp phối bê tông, trộn, đúc mẫu thí nghiệm tương tự như công tác bê tông các cấu kiện khác của công trình. Việc đổ bê tông cọc được tiến hành sau khi nghiệm thu cốt thép, cốp pha, Cọc sau khi đúc cong sẽ được nghiệm thu kích thước và bề mặt theo quy định trước khi đưa vào sử dụng cọc
Sự sai lệch về kích thước cọc theo quy phạm:
+ Chiều dài đốt cọc không được sai lệch quá 30mm, Kích thước ngang không sai lệch quá 5mm và Độ nghiêng của phần mặt đầu cọc không quá 0.5% so với trục vuông góc đi qua tim cọc. Tất cả các tài liệu liên quan đến cọc được lưu trữ theo quy định.
Sau khi đúc khoảng 7 ngày sẽ được cẩu lắp và xếp gọn thành chồng, mỗi chồng cao không quá 5 hàng tại những vị trí thuận lợi cho việc thi công ép cọc và không ảnh hưởng đến sự hoạt động của các máy thi công khác. Vị trí của điểm kê cọc vào vị trí móc cẩu. Cọc trước khi đưa vào ép phải có đầy đủ các chứng chỉ thí nghiệm,
Bố trí hệ thống cấp điện cho máy ép cọc như sau:
Hệ thống điện thi công phục vụ công tác ép cọc được bố trí đầy đủ, được cấp từ tủ điện tổng của công trường bao gồm : Dây cáp điện 3 pha bọc cao su và Cầu dao phục vụ riêng cho máy ép cọc, nếu dùng Atomat thì phải lắp Atomat 200A trở lên thì mới đủ cấp điện cho máy ép và ánh sáng để phục vụ thi công.
Bố trí phân đoạn thi công như sau:
– Tuỳ theo khối lượng cọc, chúng tôi sử dụng số lượng máy ép cọc tương ứng. Khi đưa máy ép vào công trình phải có chứng chỉ đồng hồ và kiểm định máy ép và như Trong bản vẽ biện pháp đã thể hiện sơ đồ ép cọc trên thực tế được định vị tới từng vị trí đầu cọc. Trình tự ép cọc được chúng tôi chọn bảo đảm quy trình kỹ thuật, rút ngắn quá trình di chuyển máy và không làm cho đất bị chèn vào những vị trí rất gây bất lợi.
Lựa chọn máy móc thiết bị phục vụ thi công gồm:
– Máy ép cọc: Việc lựa chọn số lượng và chủng loại kích dùng ép cọc phải thỏa mãn điều kiện lực ép đầu cọc phải >100 tấn, do đó nhà thầu chúng tôi chọn 2 xi lanh có đường kính D= 25 cho 1 máy ép.
– Máy hàn: Máy hàn phục vụ cho ép cọc là 2 máy hàn có thông số EMC là: Điện áp 380 V công suất P = 200 A cho 1 máy ép cọc.
– Xe cẩu: Xe cẩu chuyên dùng: Cẩu KC 4562 ( 20 tấn của nga) 1 xe cẩu.
Định vị mặt bằng cọc như sau: Trước khi tiến hành công tác ép cọc Nhà thầu sẽ định vị chính xác mặt bằng lưới cọc. Các cọc được đánh số thứ tự trên bản vẽ và được định vị cụ thể trên hiện trường. Việc định vị các cọc được thực hiện bằng cách dẫn từ các hệ trục đã được xây dựng lúc bắt đầu công trình. Đánh dấu vị trí cọc cần ép bằng cách cắn cọc bằng gỗ xuống vị trí cần ép, cọc gỗ này được sơn đỏ ở đầu
Trình tự và hướng thi công ép cọc là Sơ đồ ép cọc được thể hiện ở bản vẽ Biện pháp thi công ép cọc kèm theo. Cụ thể là Sử dụng 01 máy ép cọc thủy lực có lực ép tối đa 150tấn . Trình tự ép cọc trong một đài tùy thuộc vào lưới cọc trong từng đài và được chỉ ra trong bản vẽ Biện pháp thi công.
Quy trình thi công như sau:
– Quy trình kỹ thuật thi công một cọc bê tông cốt thép hoàn chỉnh là Đưa đoạn cọc mũi vào giá ép, sau đó căn chỉnh cọc cho đúng vị trí và độ thẳng đứng và ép. Khi đầu trên của cọc đã được gắn chặt vào khung thép ép thì điều khiển cho khung động từ từ ép cọc xuống thành 1 hành trình (hành trình không tải) rồi lại ép xuống cứ như vậy cho tới khi cọc được ép sâu vào đất tới vị trí thiết kế.
– Sau khi ép đoạn cọc thứ nhất cách mặt đất khoảng 1m đưa đoạn cọc thứ 2 vào vị trí ép hạ cọc xuống sát với cọc mũi, tiến hành hàn nối liên kết 2 đoạn cọc theo đúng thiết kế. Công tác nối cọc sẽ thực hiện các công việc là: Chuẩn bị thép bản dùng để nối cọc theo đúng thiết kế và Sử dụng que hàn E42 (hoặc que hàn Việt Đức có tính năng tương tự) để hàn, Đưa đoạn cọc trên vào đỉnh đoạn cọc dưới với chiều dài theo thiết kế, Đánh sạch gỉ tại vị trí các mối hàn, Hàn gá tạm để định vị các bản mã và Sau khi kiểm tra chi tiết chính xác về tim trục, độ thẳng đứng sẽ tiến hành hàn chính thức. Yêu cầu trong quá trình hàn: đường hàn phải liên tục, không ngậm xỉ, bọt.. Chiều cao đường hàn không nhỏ hơn 8mm tiếp theo là Kiểm tra nghiệm thu mối nối xong mới tiến hành thi công tiếp. Sau khi hàn nối xong, tiếp tục đưa đoạn cọc tiếp theo vào và tiếp tục ép, cứ như thế cho đến khi ép xong tất cả các đoạn cọc theo thiết kế .
– Nhật ký ép cọc phải ghi đầy đủ các thông số kỹ thuật của từng cọc trong quá trình ép và sau ép như:
+ Vị trí sau ép so với vị trí định vị thiết kế.
+ Số mét dài cọc ép thực tế.
+ Cao trình đầu cọc.
+ Giá trị lực ép cho từng hành trình máy ép theo quy định và lực ép cuối cùng của đầu cọc.
Công tác thi công ép cọc có thể được mô tả:
– Khu vực xếp cọc phải đặt ngoài khu vực ép. Cọc được xếp thành chồng cao không quá 5 hàng. Vị trí điểm kê cọc là vị trí móc cẩu.
– Dùng giấy mia (giấy vạch kích thước đến từng cm ) dán trong khoảng 1/3 cọc tính từ đầu cọc để theo dõi độ lún của cọc, đoạn cọc còn lại ghi kích thước theo đơn vị mét dài.
– Trước khi ép cần kiểm tra phương hướng của thiết bị giữ cọc không để di chuyển trong quá trình ép.
– Trong quá trình ép cọc phải chú ý đặc biệt đến tình huống xuống của cọc. Nếu thấy cọc không xuống hay xuống quá nhanh thì phải dừng ngay để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
– Nếu thấy cọc xuống lệch thì chỉnh ngay. Nếu không chỉnh được thì phải nhổ lên ép lại.
– Đảm bảo ghi chép thật đầy đủ các thông số như : ngày, tháng, vị trí ép, lực ép đầu cọc, độ sâu cọc đã ép cho mỗi cọc, cao độ dừng ép, cao độ mặt đất tự nhiên tại từng đài cọc.
– Độ sâu ép cọc không được quá 15% độ sâu thiết kế.
– Việc đảm bảo phương thẳng đứng của cọc được thực hiện bởi hệ 02 máy kinh vĩ đặt vuông góc.
– Việc ép cọc âm sẽ được tiến hành thông qua cọc dẫn bằng thép.
Hàn nối các đoạn cọc như sau: Theo thiết kế, các đoạn cọc được hàn nối với nhau bằng các bản thép góc tiếp xúc với 4 góc. Để thực hiện tốt công tác hàn nối này thì khi ép từng đoạn cọc Kỹ sư giám sát sẽ cho dừng ép tại cao độ cách mặt đất khoảng 0,3m để đường hàn ngang phía dưới vào đúng tầm của công nhân hàn, tránh được việc hàn ngửa. Sau đó toàn bộ mối nối hàn sẽ được gõ sạch xỉ hàn và Thợ hàn cọc là thợ hàn bậc 3/7
Những trở ngại khi ép cọc và các biện pháp khắc phục như sau:
– Nếu đang ép cọc bình thường bỗng nhiên thấy cọc xuống chậm hẳn hoặc lực ép đầu cọc tăng lên đột ngột, hiện tượng này chứng tỏ cọc gặp vật cản dưới đất. Không nên tiếp tục ép tiếp vì nếu cưỡng ép có thể làm hỏng cọc. Giải pháp tốt nhất là nhổ cọc lên lấy cọc thép ép xuống để phá vật trở ngại, sau đó lại thả cọc xuống ép bình thường.
– Khi ép cọc không chịu xuống tiếp hay còn xa mới đến độ thiết kế mà đã đạt độ chối, đó là trường hợp độ chối giả tạo. Trường hợp này Nhà thầu tạm nghỉ ép ít lâu chờ đất quanh cọc sắp xếp lại vị trí, cấu trúc xong mới ép tiếp.
Nghiệm thu cọc: Trước khi ép, tất cả các cọc đều được nghiệm thu về các tiêu chí kỹ thuật. Nếu cọc nào bị nứt, gãy trong quá trình vận chuyển, cẩu lắp phải loại bỏ ngay. Toàn bộ các chứng chỉ vật liệu, các
Theo đó thì có thể thấy sự quan trọng của việc đóng cọc đại trà và sự cần thiết của việc theo dõi việc đóng cọc để đảm bảo cho chất lượng của công trình xây dựng. Trên đây chúng tôi đã cung cấp về mẫu biên bản theo dõi đóng cọc đại trà và các hướng dẫn chi tiết nhất.