Người bào chữa là người tiếp nhận bào chữa cho người bị buộc tội tại một vụ án nào đó. Việc lựa chọn, thay đổi hay từ chối người bào chữa là do người có quyền yêu càu thay đổi như người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội,.. và việc thay đổi đó phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.
Mục lục bài viết
1. Mẫu biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa mới nhất là gì?
Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
Mẫu biên bản về việc thay đổi, từ chối người bào chữa là mẫu biên bản nêu rõ thông tin người bào chữa, lý do thay đổi từ chối
Mẫu biên bản về việc thay đổi, từ chối người bào chữa là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc thay đổi, từ chối người bào chữa.
2. Biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa mới nhất:
Biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa theo mẫu số: 249 BH theo TT số 119/2021/TT-BCA ngày 08/12/2021:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN
VỀ VIỆC THAY ĐỔI/TỪ CHỐI NGƯỜI BÀO CHỮA
Hồi ………. giờ…………… ngày………. tháng ……. năm……………..tại………
Chúng tôi gồm:
Ông/bà……………Điều tra viên thuộc cơ quan ……..
Ông/bà …..
Căn cứ các điều 72, 75, 76, 77 và 178 Bộ luật Tố tụng hình sự, tiến hành lập biên bản về việc thay đổi/từ chối người bào chữa.
Theo đề nghị của(1)…….
về việc thay đổi/từ chối người bào chữa đối với:
Ông/bà…………………Sinh năm:…….
Nghề nghiệp: ………
Thẻ luật sư/Thẻ trợ giúp viên pháp lý/CMND/Thẻ CCCD số: ………….
cấp ngày…………..tháng………. năm……………… Nơi cấp:…….
Là người bào chữa do(1) ……………….
nhờ/yêu cầu bào chữa cho(2) …………..
thuộc vụ án/vụ việc: ……..
xảy ra ngày…………….tháng…………năm………………..tại:………..
Lý do thay đổi/từ chối người bào chữa: ……
Biên bản kết thúc vào hồi ………..giờ……………… cùng ngày và đã được đọc cho những người có tên trên nghe, công nhận đúng và ký tên xác nhận dưới đây.
Biên bản được lập thành 02 bản đưa vào hồ sơ vụ án.
NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI XÁC NHẬN | NGƯỜI BÀO CHỮA | ĐIỀU TRA VIÊN/ CÁN BỘ ĐIỀU TRA
|
3. Hướng dẫn lập biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa mới nhất:
(1) Ghi rõ họ tên người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội, người thân thích của người bị buộc tội, văn bản yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng;
(2) Ghi rõ tên của người bị buộc tội.
– Tên biên bản: Biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa
– Thời gian lập biên bản
– Thông tin người đại diện cơ quan Điều tra viên
– Thay đổi người bào chữa:
Nêu thông tin người bào chữa: Tên, năm sinh, nghề nghiệp, thẻ hành nghề, CMND/CCCD, là người bào chữa cho….
– Lý do xin thay đổi người bào chữa
– Thời gian kết thúc biên bản
– Ký xác nhận của: Người bị buộc tội, Người bào chữa và Điều tra viên/cán bộ điều tra
4. Quy định về thay đổi người bào chữa:
Căn cứ Điều 77
“1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:
a) Người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Người thân thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.”
Như vậy, người thực hiện quyền yêu cầu thay đổi người bào chữa phải là người bị buộc tội, người đại diện của người bị buộc tội hoặc người thân thích của người bị buộc tội và được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
5. Một số quy định khác liên quan?
Người bào chữa được quy định cụ thể tại Điều 72
Người bào chữa
1. Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.
2. Người bào chữa có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
3. Bào chữa viên nhân dân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, trung thành với Tổ quốc, có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức pháp lý, đủ sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, được Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
4. Những người sau đây không được bào chữa:
a) Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
b) Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
c) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội trong cùng vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau. Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.
Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
1. Người bào chữa có quyền:
a) Gặp, hỏi người bị buộc tội;
b) Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
c) Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định của
d) Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015;
đ) Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
g) Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
h) Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
i) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
k) Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
l) Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
m) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
n) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
o) Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
2. Người bào chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Người bào chữa vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật.
Như vậy, người bào chữa là người trực tiếp dùng quyền lợi của mình theo pháp luật để đứng ra thực hiện việc bào chữa cho người bị buộc tội. Người có quyền bào chữa là Luật sư; Người đại diện của người bị buộc tội; Bào chữa viên nhân dân; Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.
Trên đây là bài viết tham khảo về biên bản thay đổi, từ chối người bào chữa và quy định về việc thay đổi, lựa chọn người bào chữa theo Bộ luật tố tụng hình sự 2015!