Khi một văn phòng vì dư thừa hoặc một ý do nào đó mà thực hiện việc thanh lý lại những tài sản là bàn ghế đã sử dụng cho một bên khác phải lập thành biên bản và có sự nhất trí thông qua ký kết giữa hai bên. Vậy biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng là gì?
Biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng là mẫu biên bản do Ban thanh lý tài sản được lập tại Phòng kế toán của văn tổ chức doanh nghiệp lập ra khi thực hiện việc thanh lý bàn ghế văn phòng đã không còn cần dùng nữa. Trong biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng phải nêu được nội dung về những thành viên trong Ban thanh lý tài sản của tổ chức, doanh nghiệp, số lượng và giá thanh lý đối vơi bàn ghế văn phòng được thanh lý.
Biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng là văn bản được tạo lập nhằm mục đích ghi chép lại những thông tin về những thành viên trong Ban thanh lý tài sản của tổ chức, doanh nghiệp, số lượng và giá thanh lý đối với bàn ghế văn phòng được thanh lý. Biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng phải được sự thống nhất và ký kết của các bên tham gia thanh lý.
2. Mẫu biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng:
CÔNG TY CỔ PHẦN ABC
PHÒNG KẾ TOÁN
—————–
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————–
BIÊN BẢN THANH LÝ BÀN GHẾ VĂN PHÒNG
(V/v: Thanh lý bàn ghế văn phòng của Phòng kế toán)
Vào hồi 8h00 ngày 29 tháng 8 năm…… tại Phòng kế toán Công ty cổ phần ABC, thành lập Ban thanh lý nhằm kiểm kê và tiến hành thanh lý số bàn ghế văn phòng trong kho chứa đồ.
1. Thành viên Ban thanh lý
1. Ông Nguyễn Văn A – Trưởng phòng KT – Trưởng ban
2. Ông Trần Xuân B – Phó phòng KT – Phó ban
3. Bà Lê Thị C – Thủ quỹ – Ủy viên
2. Nội dung
Ban thanh lý đã tiến hành kiểm tra, thống kê lượng bàn và ghế văn phòng cũ trong kho chứa, nhận thấy không đủ chất lượng để phục vụ hoạt động của phòng. Ban thanh lý thống nhất thanh lý toàn bộ, cụ thể:
Tên tài sản: Bàn ghế văn phòng
Số lượng:
Ngày mua:
Giá trị ban đầu:
Giá thanh lý:
Đơn vị nhận thanh lý:
Số tiền thanh lý được nhập vào quỹ của Phòng KT.
Địa danh, ngày 29 tháng 8 năm ……
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM ĐỐC
(ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)
CÁC THÀNH VIÊN BAN THANH LÝ
( ký và ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng:
Mẫu biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng gồm những nội dung sau:
+ địa điểm và thời gian lập và kết thúc biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng.
+ Thông tin bên thanh lý
+ Giá thanh lý của bàn ghế văn phòng
+ Tài sản thanh lý
Cuối biên bản thanh lý bàn ghế văn phòng các bên tham gia thanh lý sẽ tiến hành việc ký và ghi rõ họ tên để làm bằng chứng.
4. Quy định về bán tài sản công theo quy định của pháp luật:
4.1. Thẩm quyền quyết định bán tài sản công bao gồm những chủ thể sau đây:
+ Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản công theo hình thức bán được thực hiện theo quy định tại Điều 28
+ Thẩm quyền quyết định bán tài sản công trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được quy định như sau:
– Thủ tướng Chính phủ quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 tỷ đồng trở lên theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương có liên quan và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán;
– Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc trung ương quản lý có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 tỷ đồng theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương và ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có tài sản bán.
Việc xác định giá trị quyền sử dụng đất trong nguyên giá tài sản để xác định thẩm quyền quy định tại điểm a, điểm b khoản này được thực hiện theo quy định tại Chương XI Nghị định này;
– Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công không phải là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương;
– Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương. Trường hợp phân cấp thẩm quyền quyết định bán tài sản là trụ sở làm việc, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4.2. Trình tự, thủ tục bán tài sản công:
Điều 23, Nghị định 151/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công quy định cụ thể như sau:
“1. Cơ quan nhà nước có tài sản công thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công lập 01 bộ hồ sơ đề nghị bán tài sản công gửi cơ quan quản lý cấp trên để xem xét, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định.
Hồ sơ đề nghị bán tài sản công gồm:
a) Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản công (trong đó nêu rõ hình thức bán, trách nhiệm tổ chức bán tài sản, việc quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản): 01 bản chính;
b) Văn bản đề nghị bán tài sản công của cơ quan quản lý cấp trên (nếu có): 01 bản chính;
c) Danh mục tài sản đề nghị bán (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; mục đích sử dụng hiện tại; lý do bán): 01 bản chính;
d) Ý kiến của cơ quan chuyên môn về quy hoạch sử dụng đất (trong trường hợp bán trụ sở làm việc): 01 bản sao;
đ) Các hồ sơ khác có liên quan đến đề nghị bán tài sản (nếu có): 01 bản sao.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này xem xét, quyết định bán tài sản công hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị bán không phù hợp. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm thẩm định về đề nghị bán tài sản trong trường hợp việc bán tài sản do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền.
Nội dung chủ yếu của Quyết định bán tài sản công gồm:
a) Cơ quan nhà nước có tài sản bán;
b) Danh mục tài sản được bán (chủng loại, số lượng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do bán);
c) Phương thức bán tài sản (trường hợp tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 250 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thì ghi phương thức bán là đấu giá; trường hợp tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 250 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thì giao người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản quyết định phương thức đấu giá, niêm yết giá hoặc chỉ định căn cứ vào giá trị đánh giá lại và quy định tại các Điều 24, 26, 27 Nghị định này);
d) Cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công;
đ) Quản lý, sử dụng tiền thu được từ bán tài sản.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán tài sản công.
Việc giao trách nhiệm tổ chức bán tài sản công cho cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán đối với tài sản công do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định bán;
b) Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công tổ chức bán đối với tài sản công do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định bán;
c) Sở Tài chính tổ chức bán đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán;
d) Phòng Tài chính – Kế hoạch tổ chức bán đối với tài sản công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định bán.
4. Trong thời hạn 60 ngày (đối với trụ sở làm việc), 30 ngày (đối với tài sản khác), kể từ ngày có quyết định bán của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản công quy định tại khoản 3 Điều này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc bán theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 và 27 Nghị định này.
5. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán giảm tài sản; báo cáo kê khai biến động tài sản công theo quy định tại Điều 126, Điều 127 Nghị định này.”
Như vậy để thực hiện thủ tục bán tài sản công theo quy định của pháp luật thì Cơ quan nhà nước có tài sản công phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm những giấy tờ như đã quy định. Sau đó, Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định bán tài sản công quyết định giao cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công. Và trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc bán tài sản, cơ quan nhà nước có tài sản bán hạch toán giảm tài sản, thức hiện báo cáo kê khai biến động tài sản công.