Nhà nước cần phải thường xuyên kiểm tra việc bảo đảm an toàn thực phẩm. Kết quả thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh khi thực hiện hoạt động thẩm định của Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền cần phải được lập thành biên bản. Vậy biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh là gì?
Mục lục bài viết
1. Biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh là gì?
Biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh là mẫu biên bản hành chính thông dụng dùng khi có hoạt động thẩm định an toàn thực phẩm đối với một cơ sở kinh doanh nhất định. Nội dung trong mẫu biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh cần ghi rõ thông tin của đoàn thẩm định, tiến hành kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở và đánh giá việc thực hiện những quy định về cơ sở sản xuất đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
Biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh là văn bản ghi chép lại hoạt động thẩm định an toàn thực phẩm đối với một cơ sở kinh doanh của Cơ quan, chủ thể có thẩm quyền tiến hành hoạt động thẩm định. Đồng thời, mẫu đơn này cũng ghi chép lại kết quả của việc thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm và cơ sở kinh doanh thực phẩm.
2. Mẫu biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày …. tháng …. năm ….
BIÊN BẢN
Thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm cơ sở
Thực hiện Quyết định số …………, ngày …….tháng ………năm……. của ……….
Hôm nay, ngày …….tháng….. năm ……., Đoàn thẩm định gồm có:
1….. Trưởng đoàn
2… Thư ký
3…. Thành viên
4… Thành viên
5…. Thành viên
tiến hành thẩm định điều kiện an toàn thực phẩm tại cơ sở: ……….
Địa chỉ: …..
Điện thoại ………Fax ..
Đại diện cơ sở: …..
2…………
KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
I. KIỂM TRA HỒ SƠ GỐC:
1. Thông tin về Giấy chứng nhận kinh doanh/Giấy đăng ký doanh nghiệp.
2. Hồ sơ nguyên liệu, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến, nguồn nước sản xuất.
3. Hồ sơ xác nhận sức khỏe, tập huấn kiến thức an toàn thực phẩm của chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất.
II. KIỂM TRA THỰC TẾ VỀ ĐIỀU KIỆN AN TOÀN THỰC PHẨM:
1. Địa điểm, diện tích cơ sở, khu vực sản xuất/chế biến.
2. Thiết kế, kết cấu nhà xưởng sản xuất/chế biến, kho, nhà vệ sinh, nơi thay đồ bảo hộ lao động, cống rãnh thoát nước, nơi thu gom, xử lý chất thải.
3. Trang thiết bị, dụng cụ sản xuất, chế biến, bao gói, bảo quản, vận chuyển, phòng chống côn trùng và động vật gây hại…
4. Nguồn nước sản xuất, chế biến thực phẩm/thức ăn.
5. Nguyên liệu thực phẩm, phụ gia, chất hỗ trợ chế biến và bao bì/dụng cụ chứa đựng thực phẩm/thức ăn.
6. Sức khỏe/ bệnh truyền nhiễm cấp tính của người sản xuất/chế biến ….
7. Các nội dung khác có liên quan.
III.ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN:
1.Đánh giá việc đáp ứng của cơ sở đối với các yêu cầu điều kiện an toàn thực phẩm (Điều kiện về địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị dụng cụ, nguyên liệu, nguồn nước, thực hành vệ sinh…): …….
2. Tồn tại và biện pháp giải quyết: ……
3. Kết luận(1): …….
Đạt □
Không đạt □
Chờ hoàn thiện □
Thời hạn hoàn thiện:□ ngày kể từ ngày thẩm định
4.Ý kiến của cơ sở được thẩm định: ………
Biên bản kết thúc hồi: ……..giờ …….. ngày …… tháng …… năm ……. và lập thành 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. Một bản do cơ quan thẩm định giữ và một bản do chủ cơ sở giữ.
ĐẠI DIỆN CƠ SỞ
(Ký, ghi rõ họ tên)
TRƯỞNG ĐOÀN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
IV. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ KHẮC PHỤC (ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP CHỜ HOÀN THIỆN)
Đạt □
Không đạt □
Lý do không đạt: ………
…, ngày…tháng…năm 20…
TRƯỞNG ĐOÀN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn viết biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh:
(1) Ghi rõ tên nhóm, dạng thực phẩm được sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ ăn uống
Trong biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh phải ghi rõ thành phần của Đoàn thẩm định, và thông tin của cơ sở kinh doanh tiến hành thẩm định.
Phần thứ hai sẽ đề cập đến kết quả của hoạt động thẩm định an toàn thực phẩm và sự đánh giá việc đáp ứng của cơ sở đối với các yêu cầu điều kiện an toàn thực phẩm.
Cuối biên bản thẩm định an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh là sự xác nhận của trưởng đoàn thẩm định.
4. Quy định về an toàn thực phẩm theo Luật An toàn thực phẩm:
Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm bao gồm những nguyên tắc như sau:
1. Bảo đảm an toàn thực phẩm là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
2. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách nhiệm về an toàn đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
3. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.
4. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy cơ đối với an toàn thực phẩm.
5. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.
6. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội.
1. Sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm.
2. Sử dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc không bảo đảm an toàn để sản xuất, chế biến thực phẩm.
3. Sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất không rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
4. Sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Sản xuất, kinh doanh:
a) Thực phẩm vi phạm quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
b) Thực phẩm không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
c) Thực phẩm bị biến chất;
d) Thực phẩm có chứa chất độc hại hoặc nhiễm chất độc, tác nhân gây ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép;
đ) Thực phẩm có bao gói, đồ chứa đựng không bảo đảm an toàn hoặc bị vỡ, rách, biến dạng trong quá trình vận chuyển gây ô nhiễm thực phẩm;
e) Thịt hoặc sản phẩm được chế biến từ thịt chưa qua kiểm tra thú y hoặc đã qua kiểm tra nhưng không đạt yêu cầu;
g) Thực phẩm không được phép sản xuất, kinh doanh để phòng, chống dịch bệnh;
h) Thực phẩm chưa được đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thực phẩm đó thuộc diện phải được đăng ký bản công bố hợp quy;
i) Thực phẩm không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc quá thời hạn sử dụng.
6. Sử dụng phương tiện gây ô nhiễm thực phẩm, phương tiện đã vận chuyển chất độc hại chưa được tẩy rửa sạch để vận chuyển nguyên liệu thực phẩm, thực phẩm.
7. Cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả kiểm nghiệm thực phẩm.
8. Che dấu, làm sai lệch, xóa bỏ hiện trường, bằng chứng về sự cố an toàn thực phẩm hoặc các hành vi cố ý khác cản trở việc phát hiện, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm.
9. Người mắc bệnh truyền nhiễm tham gia sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
10. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm tại cơ sở không có giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
11. Quảng cáo thực phẩm sai sự thật, gây nhầm lẫn đối với người tiêu dùng.
12. Đăng tải, công bố thông tin sai lệch về an toàn thực phẩm gây bức xúc cho xã hội hoặc thiệt hại cho sản xuất, kinh doanh.
13. Sử dụng trái phép lòng đường, vỉa hè, hành lang, sân chung, lối đi chung, diện tích phụ chung để chế biến, sản xuất, kinh doanh thức ăn đường phố.
Như vậy, các cơ sở kinh doanh, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ an toàn thực phẩm trong hoạt động kinh, nếu như vi phạm những quy định của Luật An toàn thực phẩm và có những hành vi bị cấm thì sẽ bị xử lý theo quy định. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
– Luật An toàn thực phẩm 2010.