Tai nạn thân thể là những chấn thương không mong muốn gây thiệt hại đối với thân thể con người, nhất là với những người lao động làm việc trong các xí nghiệp, nhà máy. Trường hợp xảy ra tai nạn thân thể thì cần có Mẫu biên bản tai nạn thân thể.
Mục lục bài viết
1. Biên bản tai nạn thân thể là gì?
Biên bản tai nạn thân thể đơn giản là bản ghi chép lại các nội dung trong trường hợp người gặp tai nạn về thân thể. Đó có thể là những tai nản thân thể xảy ra trong quá trình làm việc hoặc là những tai nạn trong cuộc sống thường ngày…Nội dung biên bản tai nạn thân thể nêu rõ thời gian, địa điểm, thông tin người gặp tai nạn, người chứng kiến,….
Việc lập biên bản tai nạn thân thể là căn cứ để xác minh thời gian, địa điểm,.. xảy ra tai nạn cùng thông tin của những người chứng kiến liên quan nhằm phục vụ cho công tác điều tra khi xét thấy cần thần. Biên bản tai nạn thân thể cũng trở thành một trong những căn cứ để người sử dụng lao động giải quyết chế độ cho người lao động.
2. Mẫu biên bản tai nạn thân thể mới nhất:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————
BIÊN BẢN TAI NẠN THÂN THỂ
Hôm nay ngày…tháng…năm 20….… Vào hồi:…giờ…phút tại…..Chúng tôi gồm:
1 ….
2 ….
3 …
Tiến hành lập biên bản về vụ tai nạn xảy ra hồi ..…giờ……ngày……/……./20…
Tại …….
Nạn nhân là:…Sinh ngày……/……/……
Nhân viên phòng…….bộ phận:.…….Công ty
Nội dung vụ việc như sau: ……
Sau khi sơ cứu chúng tôi chuyển nạn nhân đến…….… để tiếp tục điều trị. Vậy chúng tôi lập biên bản để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp các thủ tục và quyền lợi liên quan cho nạn nhân.
Biên bản này được lập thành …….bản, đọc cho mọi người cùng nghe và cùng kí tên.
NGƯỜI LÀM CHỨNG NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN
(Ký và ghi rõ họ tên, địa chỉ, điện thoại) (Ký và ghi rõ họ tên)
XÁC NHẬN CỦA CHÍNH QUYỀN HOẶC CÔNG AN NƠI XẢY RA TAI NẠN
(Ghi xác nhận và ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản tai nạn thân thể chi tiết nhất:
Phần mở đầu của biên bản: Ghi quốc hiệu – tiêu ngữ: Đây là phần bắt buộc đối với biên bản hành chính
Tên biên bản: Ghi : BIÊN BẢN TAI NẠN THÂN THỂ
Ghi rõ thời gian, địa điểm lập biên bản
Phần thông tin của người tham gia:
Hôm nay ngày…tháng…năm 20….… Vào hồi:…giờ…phút tại…..Chúng tôi gồm:
– Ghi rõ họ tên bằng chức in có dấu ( Chức vụ đi kèm)
Tiến hành lập biên bản về vụ tai nạn xảy ra hồi ..…giờ……ngày……/……./20…
Tại: Ghi rõ địa điểm nơi xảy ra tai nạn
Nạn nhân là: Ghi rõ họ tên theo thông tin trên giấy khai sinh bằng chữ in hoa có dấu
Sinh ngày: Ghi theo này tháng năm sinh trong giấy khai sinh
Nhân viên phòng…….bộ phận:.…….Công ty: Khai báo chính xác thông tin nơi công tác của nạn nhân
Trình bày nội dung sự việc
Sau khi sơ cứu chúng tôi chuyển nạn nhân đến…….… để tiếp tục điều trị. Vậy chúng tôi lập biên bản để các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tiếp các thủ tục và quyền lợi liên quan cho nạn nhân.
Biên bản này được lập thành 2 bản, đọc cho mọi người cùng nghe và cùng kí tên.
Cuối đơn ngời làm chứng, người lập biên bản ký và ghi rõ họ tên.
Biên bản phải có xác nhận của chính quyền hoặc công an nơi xảy ra tai nạn
4. Một số quy định của pháp luật về tai nạn lao động:
Tai nạn về thân thể là rủi ro không mong muốn. Tai nạn thân thể có thể xảy ra ở bất cứ đâu: nhà, trên đường hoặc ở nơi chúng ta làm việc,.. khi tai nạn thân thể xảy ra tại nơi làm việc và gắn liền với công việc, nhiệm vụ thì được gọi là tai nạn lao động. Trong bài viết này, Luật Dương Gia sẽ cung cấp đến bạn đọc những vấn đề pháp lý liên quan đến tai nạn lao động.
4.1. Khái niệm về tai nạn lao động:
Theo quy định tại khoản 8, Điều 3 Luật an toàn, vệ sinh lao động: “Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động”.
Tai nạn lao động là điều không ai mong muốn xảy ra trong quá trình làm việc, tuy nhiên khi người lao động rơi ào trường hợp bị tổn thương thân thể trong quá trình làm việc cần lưu ý một số vấn đề để có thể đảm bảo được quyền lợi cho mình.
4.2. Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động:
Người lao động khi ký ào
Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động quy định vè các điều kiện hưởng chế độ lao động với nội dung cụ thể như sau:
” Người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà
b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, điều kiện tiên quyết để người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động là người lao động phải tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người lao động sẽ giải quyết chế độ tai nạ lao động khi người lao động rơi vào một trong các trường hợp : Bị tai nạn tại nơi làm việc, ngoài nơi làm việc nhưng phải đảm bảo thực hiện theo yêu cầu công việc…hoặc suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015. Việc giám định mức suy giảm khả năng lao động được thực hiện theo quy định tại Điều 46 Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015
4.3. Mức hưởng chế độ tai nạn lao động:
Trợ cấp một lần
– Chế độ trợ cấp một lần được thực hiện đới với trường hợp người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%
– Mức hưởng chế độ trợ cấp một lần
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 48, Luật an toàn vệ sinh lao động, mức trợ cấp một lần được quy định như sau:
” a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó”.
Trợ cấp hằng tháng
– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.
– Mức hưởng trợ cấp hàng tháng:
” a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.
3. Việc tạm dừng, hưởng tiếp trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ thực hiện theo quy định tại Điều 64 của
4. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động hằng tháng khi chuyển đến ở nơi khác trong nước có nguyện vọng hưởng trợ cấp tại nơi cư trú mới thì có đơn gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết; trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng khi ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần; mức trợ cấp một lần bằng 03 tháng mức trợ cấp đang hưởng. Hồ sơ, trình tự giải quyết trợ cấp một lần thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 109 và khoản 4 Điều 110 của Luật bảo hiểm xã hội.
6. Mức hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng, trợ cấp phục vụ được điều chỉnh mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội”.
Việc xác định trường hợp nào người lao động được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng hay chế độ trợ cấp một lần dựa trên mức độ suy giảm khả năng lao động. Chế độ tai nạn lao động là một trong những chính sách an sinh hữu ích nhất hiện nay nhằm chia sẻ gánh nặng, giúp người lao động vượt qua khó khăn khi gặp rủi ro trong quá trình lao động.
Căn cứ pháp lý: Luật an toàn, vệ sinh lao động 2015