Trường hợp chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng dưới 100 triệu đồng thương nhân không phải thông báo cho Sở Công thương. Mẫu biên bản rút thăm trúng thưởng được sử dụng trong hoàn cảnh đó. Vậy, mẫu biên bản rút thăm trúng thưởng được quy định ra sao?
Mục lục bài viết
1. Biên bản rút thăm trúng thưởng là gì?
Không thể phủ nhận rằng các hoạt động, chương trình khuyến mãi của các cơ sở doanh nghiệp là một trong những chiến lược hiệu quả, thu hút rất lớn lượng khách hàng tham gia. Doanh nghiệp có thể thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh dưới hình thức bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự chương trình khuyến mại mang tính may rủi như rút thăm trúng thưởng mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố. Mẫu biên bản rút thăm trúng thưởng được các doanh nghiệp lập ra và được sử dụng rất rộng rãi trong thực tế.
Doanh nghiệp chỉ được quyền tổ chức chương trình khuyến mại này khi có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Mẫu biên bản rút thăm trúng thưởng là mẫu biên bản được lập ra để ghi chép về việc rút thăm trúng thưởng. Mẫu nêu rõ thời gian địa điểm lập biên bản, thành phần tham dự, nội dung rút thăm trúng thưởng và kết quả rút thăm. Sau khi lập biên bản rút thăm trúng thưởng cần có xác nhận của ban lãnh đạo duyệt kết quả, người rút thăm, người chứng kiến, người lập biên bản để biên bản có giá trị.
2. Mẫu biên bản rút thăm trúng thưởng:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
……., ngày……tháng……năm……
BIÊN BẢN RÚT THĂM TRÚNG THƯỞNG
1. Thời gian: từ … giờ … đến … giờ … ngày … tháng … năm ….
2. Địa điểm:
3. Thành phần tham dự:
STT/Họ tên/Chức vụ/Vai trò/Ghi chú
1.
2.
4. Nội dung rút thăm trúng thưởng:
Cách thức thực hiện: Theo đúng Bản quy ước đã được Ban lãnh đạo Công ty duyệt
Cơ cấu giải thưởng:
… giải nhất: …
… giải nhì: …
… giải ba: …
5. Kết quả rút thăm:
Giải thưởng/Tên khách hàng/Số phiếu/Địa chỉ/Số điện thoại
Giải nhất
Giải nhì
Giải ba
Buổi rút thăm trúng thưởng kết thúc vào hồi … giờ … ngày …/…/…
Biên bản này được lập vào hồi … cùng ngày.
Các bên tham gia cùng nhau đọc và ký tên dưới đây để thống nhất kết quả rút thăm.
Ban Lãnh đạo duyệt kết quả
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người rút thăm
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chứng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản
(Ký, ghi rõ họ tên)
3. Hướng dẫn soạn thảo biên bản rút thăm trúng thưởng:
– Phần mở đầu:
+ Ghi đầy đủ các thông tin bao gồm Quốc hiệu, tiêu ngữ.
+ Tên biên bản cụ thể là biên bản rút thăm trúng thưởng.
+ Thời gian và địa điểm tổ chức rút thăm.
– Phần nội dung chính của biên bản:
+ Thời gian cụ thể và địa điểm bắt đầu tổ chức rút thăm.
+ Thành phần tham dự.
+ Nội dung rút thăm trúng thưởng.
+ Kết quả rút thăm.
– Phần cuối biên bản:
+ Thời gian kết thúc hoạt động rút thăm trúng thưởng.
+ Ký và ghi rõ họ tên của ban lãnh đạo duyệt kết quả.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người rút thăm.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người chứng kiến.
+ Ký và ghi rõ họ tên của người lập biên bản.
4. Một số quy định của pháp luật quy định về khuyến mại:
4.1. Quy định về Khuyến mại:
Theo Điều 88
“Điều 88. Khuyến mại
1. Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
2. Thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh;
b) Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.”
Như vậy, đối tượng được thực hiện chương trình bốc thăm trúng thưởng theo quy định của pháp luật bao gồm:
– Thương nhân trực tiếp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ mà mình kinh doanh.
– Thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác theo thỏa thuận với thương nhân đó.
Thương nhân thực hiện chương trình bốc thăm trúng thưởng phải làm thủ tục hành chính
– Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại quy định tại khoản 1 Điều này có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;
– Thương nhân chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.
Theo khoản 6,7 Điều 92 Luật thương mại 2005 quy định về Các hình thức khuyến mại bao gồm:
“6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.”
Như vậy, bộ luật quy định các hình thức khuyến mại của thương nhân có hình thức rút thăm trúng thưởng.
4.2. Quyền và Nghĩa vụ của Thương nhân thực hiện khuyến mại:
Theo Điều 95 Luật thương mại 2005 quy định quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại như sau:
“Điều 95. Quyền của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Lựa chọn hình thức, thời gian, địa điểm khuyến mại, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại.
2. Quy định các lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng phù hợp với khoản 4 Điều 94 của Luật này.
3. Thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại thực hiện việc khuyến mại cho mình.
4. Tổ chức thực hiện các hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này.”
Theo Điều 96 Luật thương mại 2005 quy định nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại như sau:
“Điều 96. Nghĩa vụ của thương nhân thực hiện khuyến mại
1. Thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật để thực hiện các hình thức khuyến mại.
2. Thông báo công khai các nội dung thông tin về hoạt động khuyến mại cho khách hàng theo quy định tại Điều 97 của Luật này.
3. Thực hiện đúng chương trình khuyến mại đã thông báo và các cam kết với khách hàng.
4. Đối với một số hình thức khuyến mại quy định tại khoản 6 Điều 92 của Luật này, thương nhân phải trích 50% giá trị giải thưởng đã công bố vào ngân sách nhà nước trong trường hợp không có người trúng thưởng.
Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định các hình thức khuyến mại cụ thể thuộc các chương trình mang tính may rủi phải thực hiện quy định này.
5. Tuân thủ các thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ khuyến mại nếu thương nhân thực hiện khuyến mại là thương nhân kinh doanh dịch vụ khuyến mại.”
4.3. Những thông tin bắt buộc phải khai báo công khai khi khuyến mại:
Theo Điều 97 Luật thương mại 2005 quy định nội dung như sau:
“Điều 97. Thông tin phải thông báo công khai
1. Đối với tất cả hình thức khuyến mại quy định tại Điều 92 của Luật này, thương nhân thực hiện khuyến mại phải thông báo công khai các thông tin sau đây:
a) Tên của hoạt động khuyến mại;
b) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng;
c) Tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại;
d) Thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại;
đ) Trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, thương nhân còn phải thông báo công khai các thông tin liên quan đến hoạt động khuyến mại sau đây:
a) Giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ được tặng cho khách hàng đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 2 Điều 92 của Luật này;
b) Trị giá tuyệt đối hoặc phần trăm thấp hơn giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ bình thường trước thời gian khuyến mại đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 3 Điều 92 của Luật này;
c) Giá trị bằng tiền hoặc lợi ích cụ thể mà khách hàng được hưởng từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ; địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ và các loại hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng có thể nhận được từ phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ đối với hình thức khuyến mại quy định tại khoản 4 Điều 92 của Luật này;
d) Loại giải thưởng và giá trị của từng loại giải thưởng; thể lệ tham gia các chương trình khuyến mại, cách thức lựa chọn người trúng thưởng đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 92 của Luật này;
đ) Các chi phí mà khách hàng phải tự chịu đối với các hình thức khuyến mại quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 92 của Luật này.”
Như vậy, thương nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trực tiếp thực hiện khuyến mại hoặc thực hiện khuyến mại thông qua các thương nhân phân phối phải thông báo công khai các thông tin sau đây: Tên của hoạt động khuyến mại; giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ khuyến mại và các chi phí có liên quan để giao hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cho khách hàng; tên, địa chỉ, số điện thoại của thương nhân thực hiện khuyến mại; thời gian khuyến mại, ngày bắt đầu, ngày kết thúc và địa bàn hoạt động khuyến mại; trong trường hợp lợi ích của việc tham gia khuyến mại gắn với các điều kiện cụ thể thì trong thông báo phải nêu rõ hoạt động khuyến mại đó có kèm theo điều kiện và nội dung cụ thể của các điều kiện.
Việc thông báo khuyến mại hàng hóa được thực hiện bằng một trong các cách thức sau đây:
– Tại địa điểm bán hàng hóa và nơi để hàng hóa bày bán;
– Trên hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa;
– Dưới bất kỳ cách thức nào khác nhưng phải được đính kèm với hàng hóa khi hàng hóa được bán.